Bán đảo Đông Dương gồm có mấy nước? Bán đảo Đông Dương gồm những nước nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bán đảo Đông Dương gồm có mấy nước? Bán đảo Đông Dương gồm những nước nào? Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được xem là người sử dụng đất không?

Nội dung chính

Bán đảo Đông Dương gồm có mấy nước? Bán đảo Đông Dương gồm những nước nào?

Bán đảo Đông Dương là một bán đảo nằm ở khu vực Đông Nam Á, có vị trí địa lý quan trọng, kết nối giữa các quốc gia trong khu vực và ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh văn hóa, kinh tế và chính trị.

Bán đảo này bao gồm 06 quốc gia sau: Việt Nam; Lào; Campuchia; Thái Lan; Myanmar; Malaysia bán đảo. 

Đặc điểm của Bán đảo Đông Dương:

- Vị trí địa lý:

Bán đảo Đông Dương nằm giữa Trung Quốc ở phía Bắc và tiểu lục địa Ấn Độ ở phía Tây, tạo thành một cầu nối giữa các khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Vị trí này không chỉ có ý nghĩa chiến lược mà còn là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa và lịch sử.

- Diện tích:

Bán đảo Đông Dương là bán đảo lớn thứ ba trên thế giới. Diện tích chừng 2,151 triệu kilômét vuông, chiếm khoảng 46% diện tích Đông Nam Á. Điều này cho thấy sự đa dạng về địa hình và khí hậu trong khu vực.

- Khí hậu:

Khí hậu của bán đảo Đông Dương chủ yếu là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Khu vực này có lượng mưa cao, đặc biệt là ở miền Trung và miền Nam Việt Nam, tạo điều kiện cho sự phát triển của thảm thực vật phong phú và đa dạng.

- Địa hình:

Bán đảo Đông Dương có địa hình đa dạng, bao gồm các dãy núi, đồng bằng, và bờ biển dài. Các dãy núi như dãy Trường Sơn ở Việt Nam và dãy Himalaya ở Myanmar tạo ra những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm.

- Kinh tế:

Kinh tế của các quốc gia trong bán đảo Đông Dương rất đa dạng, từ nông nghiệp, công nghiệp đến dịch vụ. Việt Nam, Lào và Campuchia chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong khi Thái Lan và Malaysia có nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ. Bán đảo này cũng là một điểm đến du lịch hấp dẫn với nhiều di sản văn hóa và thiên nhiên.

Bán đảo Đông Dương không chỉ có giá trị về mặt địa lý mà còn là nơi giao thoa văn hóa và lịch sử của nhiều quốc gia trong khu vực. Sự đa dạng về văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và lịch sử đã tạo nên một bức tranh phong phú và đa dạng cho bán đảo này.

Với vị trí chiến lược và tiềm năng phát triển, Bán đảo Đông Dương tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của khu vực Đông Nam Á. 

Bán đảo Đông Dương gồm có mấy nước? Bán đảo Đông Dương gồm những nước nào?

Bán đảo Đông Dương gồm có mấy nước? Bán đảo Đông Dương gồm những nước nào? (Hình từ Internet)

Khu vực Đông Nam Á có nhóm đất chính nào?

Khu vực Đông Nam Á có nhóm đất chính là đất feralit hoặc đất đen nhiệt đới, đây là hai loại đất đặc trưng, phù hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

(1) Đất feralit

- Đặc điểm:

+ Hình thành trên các loại đá mẹ như đá bazan, đá granit, đá vôi.

+ Có màu đỏ hoặc vàng do chứa nhiều oxit sắt và nhôm.

+ Tầng đất sâu nhưng nghèo dinh dưỡng do bị rửa trôi mạnh.

- Phân bố:

+ Phổ biến ở đồi núi và cao nguyên tại Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và Indonesia.

- Ứng dụng:

+ Thích hợp trồng cà phê, chè, cao su, hồ tiêu, điều.

(2) Đất đen nhiệt đới

- Đặc điểm:

+ Giàu dinh dưỡng, chứa nhiều khoáng chất có lợi cho cây trồng.

+ Có cấu trúc tốt, giữ nước tốt, ít bị rửa trôi.

+ Màu đen do hàm lượng mùn cao, thường hình thành trên đá bazan hoặc các vùng trầm tích đặc biệt.

- Phân bố:

+ Xuất hiện ở một số vùng Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam (nhất là ở Tây Nguyên).

- Ứng dụng:

+ Phù hợp để trồng lúa, ngô, bông, mía, cây công nghiệp lâu năm.

Như vậy, khu vực Đông Nam Á chủ yếu có hai nhóm đất chính là đất feralit và đất đen nhiệt đới, mỗi loại có đặc điểm riêng, thích hợp với những loại cây trồng khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của khu vực.

Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được xem là người sử dụng đất không?

Căn cứ tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm:

a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
4. Cộng đồng dân cư;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được xem là người sử dụng đất.

saved-content
unsaved-content
296