Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được tiến hành vào thời điểm nào?

Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được tiến hành vào thời điểm nào? Nội dung điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ gồm những gì?

Nội dung chính

    Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được tiến hành vào thời điểm nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh dân số năm 2003 có quy định dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.

    Căn cứ Chương trình điều tra thống kê quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 03/2023/QĐ-TTg thì điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ là cuộc điều tra thống kê được tổ chức 5 năm một lần, giữa 2 kỳ tổng điều tra dân số và nhà ở.

    Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được tổ chức vào năm có số tận cùng là 4 (tiến hành vào ngày 01 tháng 4).

    Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được tiến hành vào thời điểm nào?

    Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được tiến hành vào thời điểm nào?(Hình từ Internet)

    Nội dung điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ gồm những gì?

    Căn cứ Chương trình điều tra thống kê quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 03/2023/QĐ-TTg thì nội dung điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ bao gồm:

    - Thu thập thông tin về quy mô, cơ cấu, phân bố và tỷ lệ tăng dân số;

    Thu thập chỉ tiêu thống kê quốc gia mã số 0102, 0107, 0108, 0109, 0111, 0113, 0115.

    - Tình hình sinh chết của dân số;

    - Tỷ suất chết của trẻ em dưới 01 tuổi;

    - Tỷ suất chết của trẻ em dưới 05 tuổi;

    Thu thập chỉ tiêu thống kê quốc gia mã số 0103, 0104, 0105, 0106, 1604 và 1605.

    - Thu thập thông tin về nhà ở;

    Thu thập chỉ tiêu thống kê quốc gia mã số 0406, 0407.

    Ngoài ra, chương trình điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ còn được quy định cụ thể như sau:

    (1) Mục đích điều tra: Thu thập thông tin về dân số và nhà ở làm cơ sở để lập kế hoạch và xây dựng chính sách dân số và nhà ở, đánh giá các chương trình dân số và nhà ở quốc gia.

    (2) Đối tượng, đơn vị điều tra:

    - Đối tượng điều tra: Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ; hộ dân cư.

    - Đơn vị điều tra: Hộ dân cư.

    (3) Loại điều tra: Điều tra chọn mẫu

    (4) Cơ quan chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)

    (5) Cơ quan phối hợp: Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Tư pháp.

    Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số là gì?

    Căn cứ Điều 5 Pháp lệnh Dân số 2003 về trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số quy định như sau:

    Điều 5. Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số
    1. Nhà nước có chính sách, biện pháp để triển khai công tác dân số, thực hiện xã hội hoá công tác dân số, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho công tác dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
    2. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số, ưu tiên đối với người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
    3. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác dân số; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để triển khai công tác dân số; thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về dân số.
    4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
    a) Lồng ghép các yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội;
    b) Tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân số;
    c) Cung cấp các loại dịch vụ dân số;
    d) Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số trong cơ quan, tổ chức mình.

    Như vậy, trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số được quy định cụ thể như sau:

    (1) Trách nhiệm của Nhà nước:

    - Ban hành chính sách, biện pháp để triển khai công tác dân số.

    - Thực hiện xã hội hoá công tác dân số, nghĩa là huy động sự tham gia của toàn xã hội.

    - Bảo đảm điều kiện thuận lợi cho công tác dân số phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

    (2) Chính sách hỗ trợ của Nhà nước:

    - Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, hợp tác, hỗ trợ chương trình:

    + Chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

    + Kế hoạch hoá gia đình.

    + Nâng cao chất lượng dân số.

    - Ưu tiên hỗ trợ cho:

    + Người nghèo.

    + Đồng bào dân tộc thiểu số.

    + Vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn.

    (3) Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về dân số:

    - Chỉ đạo thực hiện công tác dân số.

    - Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên để triển khai.

    - Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về dân số.

    (4) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức (trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn):

    - Lồng ghép yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

    - Tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân số.

    - Cung cấp dịch vụ dân số như tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình,...

    - Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số trong phạm vi cơ quan, tổ chức của mình.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    117