Áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt nào khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ủy ban nhân dân TP HCM được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt trong quá trình triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt nào khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM?

    Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 220/2025/QH15 có nêu rõ như sau:

    Điều 4
    Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt quy định tại các khoản 1, khoản 4 và khoản 6 Điều 3 của Nghị quyết này trong quá trình triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh đoạn từ cầu Thủ Biên - sông Sài Gòn (giai đoạn 1) theo phương thức đối tác công tư (PPP).

    Như vậy, Ủy ban nhân dân TP HCM được phép áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt theo khoản 1, khoản 4 và khoản 6 Điều 3 Nghị quyết 220/2025/QH15 trong quá trình triển khai Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM (đoạn từ cầu Thủ Biên - sông Sài Gòn, giai đoạn 1) thực hiện theo phương thức đối tác công tư (PPP).

    Áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM

    Áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM (Hình từ Internet)

    Các dự án đầu tư xây dựng công trình nào chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng?

    Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 175/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 44 Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
    Dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, được phân loại nhằm quản lý các hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này như sau:
    [...]
    3. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, gồm:
    a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
    b) Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất), trừ dự án đầu tư xây dựng công trình di sản văn hoá thực hiện theo pháp luật về di sản văn hoá và các trường hợp phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi xây dựng mới, thay đổi công năng, cải tạo trong quá trình sử dụng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
    c) Dự án đầu tư xây dựng nhóm C nhằm mục đích bảo trì, duy tu, bảo dưỡng;
    d) Dự án nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa;
    đ) Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 10 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư);
    e) Người quyết định đầu tư được quyết định việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này khi dự án có yêu cầu đặc thù về kỹ thuật xây dựng hoặc thiết kế công nghệ cần lập thiết kế cơ sở; các dự án này không thuộc trường hợp phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, đảm bảo các nội dung thẩm định tuân thủ theo quy định pháp luật.

    Theo đó, dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 49 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, được phân loại nhằm quản lý các hoạt động xây dựng.

    Cụ thể, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng bao gồm 06 dự án theo quy định trên.

    Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông gồm những dự án nào?

    Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP có hướng dẫn phân loại dự án đầu tư xây dựng theo công năng phục vụ và tính chất chuyên ngành của công trình.

    Căn cứ Mục IV Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    IV. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
    Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ trực tiếp cho người và các loại phương tiện giao thông sử dụng lưu thông, vận chuyển người và hàng hoá, gồm:
    1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ.
    2. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt.
    3. Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu.
    4. Dự án đầu tư xây dựng công trình hầm.
    5. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường thủy nội địa, hàng hải.
    6. Dự án đầu tư xây dựng sân bay.
    7. Dự án đầu tư xây dựng tuyến cáp treo để vận chuyển người và hàng hóa.
    8. Dự án đầu tư xây dựng cảng cạn.
    9. Dự án đầu tư xây dựng phục vụ giao thông vận tải khác.

    Như vậy, dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ trực tiếp cho người và các loại phương tiện giao thông sử dụng lưu thông, vận chuyển người và hàng hóa bao gồm 09 dự án đầu tư xây dựng theo quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1