Thẻ thường trú là gì? Thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú của người nước ngoài như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thẻ thường trú là gì? Thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú của người nước ngoài như thế nào? Trường hợp nào đi khỏi nơi thường trú 03 tháng phải khai báo tạm vắng?

Nội dung chính

    Thẻ thường trú là gì?

    Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về thẻ thường trú như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    14. Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
    [...]

    Thẻ thường trú là gì? Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.

    Thẻ thường trú là gì? Thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú của người nước ngoài như thế nào?

    Thẻ thường trú là gì? Thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú của người nước ngoài như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú như thế nào?

    Căn cứ Điều 43 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú như sau:

    (1) Thẻ thường trú do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp. Định kỳ 10 năm một lần, người nước ngoài thường trú phải đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú để cấp đổi thẻ. Hồ sơ bao gồm:

    -  Tờ khai đề nghị cấp đổi thẻ thường trú;

    - Thẻ thường trú;

    - Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch.

    (2) Trường hợp thẻ thường trú bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong thẻ, người nước ngoài thường trú phải làm thủ tục cấp lại thẻ tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú. Hồ sơ bao gồm:

    - Tờ khai đề nghị cấp lại thẻ thường trú;

    - Thẻ thường trú, trường hợp thẻ thường trú bị mất phải có đơn báo mất;

    - Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch;

    - Giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi ghi trong thẻ thường trú.

    (3) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài thường trú cấp lại thẻ.

    Trường hợp nào đi khỏi nơi thường trú 03 tháng phải khai báo tạm vắng?

    Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 về việc công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng như sau:

    Điều 31. Khai báo tạm vắng
    1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
    a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
    b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
    c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
    [...]

    Theo đó, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với các trường hợp sau đây:

    + Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

    + Người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 19 Luật Nhà ở 2023 về quy định số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam như sau:

    - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được sở hữu không quá 250 căn nhà.

    - Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 259 căn.

    - Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

    saved-content
    unsaved-content
    1