Tổng sổ căn nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% tại Khu nghỉ dưỡng kết hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại phường Hà Tu là bao nhiêu căn?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Quảng Ninh
Nội dung chính
Tổng sổ căn nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% tại Khu nghỉ dưỡng kết hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại phường Hà Tu là bao nhiêu căn?
Ngày 02/10/2025, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định 3696/QĐ-UBND năm 2025 về việc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời giao chủ đầu tư thực hiện dự án Nhà ở xã hội tại quỹ đất 20% thuộc Dự án Khu nghỉ dưỡng kết hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại phường Hà Phong, thành phố Hạ Long (nay là phường Hà Tu, tỉnh Quảng Ninh).
Cụ thể, tại Quyết định 3696/QĐ-UBND năm 2025 quy định sổ căn nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% tại khu nghỉ dưỡng kết hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại phường Hà Tu như sau:
Sơ bộ sản phẩm cung cấp: Tổng số căn hộ khoảng 1.400 căn, gồm: 1.116 căn hộ nhà ở xã hội để bán; 268 căn hộ nhà ở thương mại và 16 căn hộ nhà ở thương mại kết hợp dịch vụ thương mại (nằm trong tòa nhà ở thương mại) để bán, cho thuê, cho thuê mua.
Như vậy, có 1116 căn hộ nhà ở xã hội để bán được xây dựng trên quỹ đất 20% tại Khu nghỉ dưỡng kết hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại phường Hà Tu Quảng Ninh.
Tổng sổ căn nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% tại Khu nghỉ dưỡng kết hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại phường Hà Tu là bao nhiêu căn? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội năm 2025 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27, 28 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội năm 2025 như sau:
Trường hợp 1: Tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội năm 2025 được xây dựng để bán
(1) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải được thiết kế, xây dựng khép kín, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật;
- Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2;
- Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
(2) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ được đầu tư xây dựng theo dự án thì chỉ được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, phải đảm bảo các quy định sau:
- Phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao nhà ở riêng lẻ tuân thủ quy hoạch nông thôn hoặc quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.
Trường hợp 2: Tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội năm 2025 do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê
(1) Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân thì phải đảm bảo các quy định sau:
- Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023;
- Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023.
(2) Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau:
- Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng;
- Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);
- Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng;
- Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình...).
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị định 100 được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 45 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của Bên thuê mua nhà ở xã hội bao gồm:
Quyền và nghĩa vụ của Bên thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo pháp luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và được ghi rõ trong Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội, bao gồm các nội dung sau:
- Được quyền chấm dứt Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết;
- Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;
- Bên mua, thuê mua nhà ở xã hội phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;