Nội dung quản lý đất dành cho đường sắt được quy định ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nội dung quản lý đất dành cho đường sắt. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm nào trong việc chuyển mục đích sử dụng đất?

Nội dung chính

    Nội dung quản lý đất dành cho đường sắt được quy định ra sao?

    Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định nội dung dung quản lý đất dành cho đường sắt như sau:

    Điều 25. Nội dung quản lý đất dành cho đường sắt
    1. Quản lý việc sử dụng đất dành cho đường sắt.
    2. Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ quản lý đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lưu trữ.
    3. Cập nhật, bổ sung những biến động về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho đường sắt.
    4. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Như vậy, nội dung quản lý đất dành cho đường sắt bao gồm:

    - Quản lý việc sử dụng đất dành cho đường sắt.

    - Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ quản lý đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lưu trữ.

    - Cập nhật, bổ sung những biến động về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho đường sắt.

    - Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Nội dung quản lý đất dành cho đường sắt được quy định ra sao?

    Nội dung quản lý đất dành cho đường sắt được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm nào trong việc chuyển mục đích sử dụng đất?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 227 Luật Đất đai 2024, quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Điều 227. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định của Luật này được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
    1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
    2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
    3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
    a) Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
    b) Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
    [...]

    Như vậy, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:

    - Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;

    - Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Trường hợp nào tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện điều chuyển?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như sau:

    Điều 23. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau:
    a) Khi có sự thay đổi về đối tượng quản lý, phân cấp quản lý, phân loại tài sản theo quy định.
    b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
    c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển:
    a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương.

    b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

    3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
    a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cần điều chuyển, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:
    Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;
    Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt và cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp đó: 01 bản chính;
    Trường hợp việc điều chuyển tài sản do thay đổi về đối tượng quản lý, phân cấp quản lý thì không bắt buộc phải có văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp nhận tài sản;
    Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển: 01 bản chính;
    Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
    [...]

    Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau:

    - Khi có sự thay đổi về đối tượng quản lý, phân cấp quản lý, phân loại tài sản theo quy định.

    - Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

    - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1