Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng hành chính?

Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng hành chính? Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng hành chính trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng hành chính?

    Căn cứ vào Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức án phí, lệ phí Tòa án như sau:

    Mức án phí, lệ phí Tòa án
    1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.
    2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.

    Bên cạnh đó tại tiểu mục III Mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí hành chính sơ thẩm và mức án phí hành chính phúc thẩm khi khởi kiện tranh chấp đất đai đều là 300 nghìn đồng.

    Lưu ý:

    Đối với tranh chấp đất đai được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí hành chính sẽ bằng 50% mức án phí nêu trên là 150 nghìn đồng.

    Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng hành chính?

    Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng hành chính? (Hình từ Internet)

    Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng hành chính trong trường hợp nào?

    Căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
    ...
    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.
    ...

    Như vậy, tranh chấp đất đai được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính khi các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và thuộc một trong các trường hợp sau:

    (1) Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Các bên không đồng ý và lựa chọn khởi kiện ra Tòa án.

    (2) Tranh chấp có ít nhất một bên là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Các bên không đồng ý và lựa chọn khởi kiện ra Tòa án.

    Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai khi khởi kiện theo thủ tục hành chính là bao nhiêu?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

    Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
    ...
    3. Mức tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm. Mức tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm bằng mức án phí hành chính phúc thẩm. Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
    ...

    Như vậy, khi khởi kiện tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng hành chính thì nộp bằng mức án phí hành chính là 300 nghìn đồng.

    27