Ai xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư?

Nội dung chính

    Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có thể là chủ rừng hay không?

    Căn cứ khoản 5 và khoản 6 Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:

    Điều 8. Chủ rừng
    1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
    2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
    3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
    4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
    5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
    6. Cộng đồng dân cư.
    7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.

    Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trong nước và cộng đồng dân cư được xác định là chủ rừng.

    Ai xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư?

    Ai xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư? (Hình từ Internet)

    Ai xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư?

    Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 131/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 12. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Tổ chức thực hiện phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng tại địa phương theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 102 Luật Lâm nghiệp.
    2. Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 102 Luật Lâm nghiệp.
    3. Lập dự án giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 102 Luật Lâm nghiệp.
    4. Xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ.
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 39 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 39. Phương án chuyển loại rừng
    1. Chủ rừng có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng.
    2. Nội dung cơ bản của phương án chuyển loại rừng bao gồm:
    a) Căn cứ vào cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn;
    b) Đặc điểm khu rừng về: điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội; hiện trạng tài nguyên rừng, đa dạng sinh học; đánh giá tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng của khu rừng;
    c) Xác định diện tích, phạm vi và ranh giới của loại rừng trên bản đồ;
    d) Xác định lý do chuyển loại rừng, nội dung quản lý, giải pháp và tổ chức thực hiện quản lý khu rừng;
    đ) Xác định khái toán kinh phí; tổ chức thực hiện phương án.

    Như vậy, thẩm quyền xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hiện nay thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 53 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 53. Trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng
    [...]
    2. Trách nhiệm của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
    a) Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;
    b) Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
    c) Đầu tư trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định;
    d) Bảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước;
    đ) Phối hợp với các chủ rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
    e) Thực hiện các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
    g) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.

    Như vậy, chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy rừng như sau:

    - Tuân thủ quy định pháp luật: Thực hiện đầy đủ quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng.

    - Kiểm tra và khắc phục: Thường xuyên kiểm tra an toàn PCCC rừng; đề xuất xử lý hành vi vi phạm; khắc phục ngay thiếu sót, vi phạm.

    - Trang bị phương tiện: Đầu tư, trang bị dụng cụ, phương tiện cần thiết cho PCCC rừng.

    - Bảo đảm kinh phí: Tự chịu trách nhiệm chuẩn bị kinh phí cho hoạt động PCCC rừng theo quy định.

    - Phối hợp: Hợp tác với chủ rừng khác, chính quyền địa phương, cơ quan/tổ chức xung quanh để đảm bảo an toàn cháy rừng; không để gây nguy hiểm cho rừng, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức lân cận.

    - Thực hiện khi có yêu cầu: Tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi cơ quan có thẩm quyền huy động.

    - Hỗ trợ điều tra: Phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.

    saved-content
    unsaved-content
    1