Ai có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các văn bản làm cơ sở phê duyệt thiết kế?

Việc tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, các văn bản khác làm cơ sở phê duyệt thiết kế thuộc trách nhiệm của ai?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các văn bản khác làm cơ sở phê duyệt thiết kế?

    Căn cứ khoản 5 Điều 35 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    ...
    5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
    6. Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.
    ...

    Như vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế.

    Ai có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các văn bản làm cơ sở phê duyệt thiết kế?

    Ai có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các văn bản làm cơ sở phê duyệt thiết kế? (Ảnh từ Internet)

    Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng chưa đủ cơ sở để kết luận thì cơ quan chuyên môn có được yêu cầu bổ sung báo cáo?

    Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 35 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    ...
    4. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
    a) Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;
    b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng;
    c) Nội dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
    ...

    Như vậy, trong trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra.

    Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 40 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    1. Việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
    a) Người phê duyệt;
    b) Tên công trình hoặc bộ phận công trình;
    c) Tên dự án;
    d) Loại, cấp công trình;
    đ) Địa điểm xây dựng;
    e) Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng;
    g) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;
    h) Đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng;
    i) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);
    k) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
    l) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;
    m) Các nội dung khác.
    2. Mẫu quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
    3. Trong trường hợp thực hiện quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.
    4. Người được giao phê duyệt thiết kế xây dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng được phê duyệt (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.

    Như vậy, việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được quy định cụ thể như sau:

    (1) Nội dung phê duyệt thiết kế xây dựng

    Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư bao gồm:

    Người phê duyệt.

    Tên công trình hoặc bộ phận công trình.

    Tên dự án.

    Loại và cấp công trình.

    Địa điểm xây dựng.

    Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng.

    Nhà thầu lập thiết kế xây dựng.

    Đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng.

    Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; giải pháp thiết kế tiết kiệm năng lượng, tài nguyên (nếu có).

    Thời hạn sử dụng công trình theo thiết kế.

    Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí.

    Các nội dung khác liên quan.

    (2) Mẫu quyết định phê duyệt

    Quyết định phê duyệt đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định 15/2021/NĐ-CP

    (3) Ủy quyền phê duyệt

    Trong trường hợp thực hiện quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.

    (4) Xác nhận phê duyệt thiết kế xây dựng

    Người được giao phê duyệt thiết kế xây dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng được phê duyệt (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế).

    Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng theo Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định 15/2021/NĐ-CP 

    10