Ai có thẩm quyền giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất?
Nội dung chính
Ai có thẩm quyền giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
a) Quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
b) Quyết định giá bán nhà ở tái định cư đối với trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại địa bàn cấp xã khác với địa bàn cấp xã có đất thu hồi quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;
c) Giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai;
[...]
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 113. Đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đất quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này;
b) Đất thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Đất thu hồi theo quy định tại Điều 81, các điểm a, b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này tại khu vực đô thị;
d) Đất chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý, thu hồi do sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trừ trường hợp nhà, đất đó được xử lý theo hình thức điều chuyển hoặc bố trí sử dụng vào mục đích của Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
đ) Đất có nguồn gốc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm mà Nhà nước thu hồi đất giao quản lý;
e) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản được trả lại theo quy định trong hợp đồng thuê đất;
g) Đất hình thành từ hoạt động lấn biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
h) Đất thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
[...]
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất đối với trường hợp trên (theo phân quyền từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Ai có thẩm quyền giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất? (Hình từ Internet)
Tổ chức phát triển quỹ đất có tư cách pháp nhân không?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 151/2025/NĐ-CP được đính chính bởi khoản 6 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định như sau:
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất
[...]
3. Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Chi nhánh tổ chức phát triển quỹ đất khu vực.
Tổ chức phát triển quỹ đất, Chi nhánh tổ chức phát triển quỹ đất khu vực có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và có nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy, cơ chế tự chủ, nguồn thu tài chính, các khoản chi, quy chế phối hợp hoạt động theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phát triển quỹ đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, g và i khoản 2 Điều 14 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
Theo đó, tổ chức phát triển quỹ đất có tư cách pháp nhân. Chi nhánh tổ chức phát triển quỹ đất khu vực cũng có tư cách pháp nhân. Cả hai được phép sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản để phục vụ hoạt động.
Tổ chức phát triển quỹ đất có tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ đất tái định cư không?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 14 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 14. Tổ chức phát triển quỹ đất
[...]
2. Nhiệm vụ của Tổ chức phát triển quỹ đất, Chi nhánh tổ chức phát triển quỹ đất khu vực
a) Quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai;
b) Lập và thực hiện dự án tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; lập dự án tạo quỹ đất để giao đất thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng bảng giá đất; xác định giá đất cụ thể theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
[...]
Như vậy, tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.