04 Nội dung về PCCC trong thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
Nội dung chính
04 Nội dung về PCCC được thể hiện trong thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 105/2025/NĐ-CP về nội dung về phòng cháy và chữa cháy được thể hiện trong thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm:
- Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, loại, cấp công trình sử dụng trong việc tính toán;
- Kết quả tính toán chi tiết, đầy đủ các cấu kiện, bộ phận của công trình đảm bảo yêu cầu về ngăn cháy, chống cháy lan và bảng tính kèm theo;
- Bảng tổng hợp kết quả tính toán thể hiện tiêu chí đánh giá an toàn phòng cháy và chữa cháy gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 gồm:
+ Khoảng cách phòng cháy, chữa cháy;
+ Đường bộ, bãi đỗ, khoảng trống phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Giải pháp thoát nạn;
+ Dự kiến bậc chịu lửa, giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan;
+ Giải pháp chống khói;
- Bản vẽ thiết kế xây dựng về phòng cháy và chữa cháy phải thể hiện được các nội dung về kích thước, thông số kỹ thuật và vật liệu được sử dụng, đảm bảo đủ điều kiện để đánh giá đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
04 Nội dung về PCCC trong thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (Hình từ Internet)
Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư như sau:
(1) Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư thẩm định các nội dung sau:
- Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có);
- Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình.
(2) Đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Xây dựng 2014 và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP.
(3) Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 Luật Xây dựng 2014 và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 83a Luật Xây dựng 2014 , chủ đầu tư căn cứ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Xây dựng 2014 và khoản 2 Điều 83a Luật Xây dựng 2014 để tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng.
(4) Đối với công trình xây dựng không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 83 Luật Xây dựng 2014 chủ đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan.
Để thực hiện thiết kế xây dựng cần tuân thủ các yêu cầu nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Xây dựng 2014 có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 về yêu cầu đối với thiết kế xây dựng như sau:
(1) Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch đô thị và nông thôn, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
(2) Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
(3) Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
(4) Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
(5) Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014.
(6) Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
(7) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Xây dựng 2014;
- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.