Yếu tố hình thành doanh thu phát triển trong xác định giá đất TPHCM đối với dự án khu công nghiệp
Nội dung chính
Yếu tố hình thành doanh thu phát triển trong xác định giá đất TPHCM đối với dự án khu công nghiệp
Căn cứ theo Điều 7 Quyết định 49/2025/QĐ-UBND quy định yếu tố hình thành doanh thu phát triển đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp như sau:
(1) Thời điểm bắt đầu bán hàng
Thời điểm bắt đầu bán hàng khi kết thúc tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ bán hàng được phân bổ theo từng năm.
(2) Thời gian bán hàng, tỷ lệ bán hàng
- Dự án có quy mô dưới 75ha.
+ Thời gian bán hàng: 03 năm.
+ Tỷ lệ bán hàng: năm thứ 2: 30%; năm thứ 3: 30%; năm thứ 4: 40%.
- Dự án có quy mô từ 75ha đến dưới 250ha
+ Thời gian bán hàng: 04 năm.
+ Tỷ lệ bán hàng: năm thứ 2: 20%; năm thứ 3: 20%; năm thứ 4: 30%; năm thứ 5: 30%.
- Dự án từ 250ha đến dưới 500ha
+ Thời gian bán hàng: 05 năm.
+ Tỷ lệ bán hàng: năm thứ 2: 10%; năm thứ 3: 10%; năm thứ 4: 20%; năm thứ 5: 30%; năm thứ 6: 30%.
- Dự án từ 500ha trở lên
+ Thời gian bán hàng: 06 năm.
+ Tỷ lệ bán hàng: năm thứ 2: 10%; năm thứ 3: 10%; năm thứ 4: 20%; năm thứ 5: 20%; năm thứ 6: 20%; năm thứ 7: 20%.
(3) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp kết hợp mục đích văn phòng, thương mại, dịch vụ thì tỷ lệ lấp đầy, tỷ lệ bán hàng (cho thuê) của các mục đích kết hợp sẽ áp dụng quy định tại Điều 7 Quyết định 49/2025/QĐ-UBND.
Yếu tố hình thành doanh thu phát triển trong xác định giá đất TPHCM đối với dự án khu công nghiệp (Hình từ Internet)
Yếu tố hình thành doanh thu phát triển trong xác định giá đất TPHCM đối với dự án đầu tư văn phòng, thương mại, dịch vụ
Căn cứ theo Điều 8 Quyết định 49/2025/QĐ-UBND quy định yếu tố hình thành doanh thu phát triển đối với dự án đầu tư văn phòng, thương mại, dịch vụ như sau:
(1) Thời điểm bắt đầu bán hàng
Thời điểm bắt đầu bán hàng khi kết thúc tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ bán hàng được phân bổ theo từng năm.
(2) Tỷ lệ lấp đầy (diện tích thương phẩm so với diện tích sàn xây dựng bao gồm tầng hầm) của dự án văn phòng, thương mại, dịch vụ như sau:
- Mục đích văn phòng: 75%;
- Mục đích thương mại: 70%.
(3) Tỷ lệ bán hàng (cho thuê) của diện tích thương phẩm đối với dự án văn phòng, thương mại, dịch vụ kể từ thời điểm bắt đầu bán hàng và được chia thành 3 khu vực như sau:
- Khu vực 1: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 10, Quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận: năm thứ 1: 60%, năm thứ 2: 70%, năm thứ 3: 80%, năm thứ 4 và ổn định đến hết chu kỳ: 90%.
- Khu vực 2: Quận 7, Quận 8, Quận 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, Thành phố Thủ Đức: năm thứ 1: 50%, năm thứ 2: 60%, năm thứ 3: 70%, năm thứ 4 và ổn định đến hết chu kỳ: 80%.
- Khu vực 3: Huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi, huyện Cần Giờ, huyện Nhà Bè: năm thứ 1: 50%, năm thứ 2: 60%, năm thứ 3: 70%, năm thứ 4 và ổn định đến hết chu kỳ: 75%.
(4) Đối với dự án đầu tư kết hợp mục đích văn phòng có lưu trú (officetel) thì các yếu tố hình thành doanh thu quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 71/2024/NĐ-CP sẽ áp dụng các quy định của dự án đầu tư nhà ở cao tầng tại Điều 8 Quyết định 49/2025/QĐ-UBND.