Vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường từ 01/01/2026 đúng không?

Vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường từ 01/01/2026 đúng không? Vật liệu xây dựng phải đảm bảo yêu cầu gì?

Nội dung chính

Vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường từ 01/01/2026 đúng không?

Ngày 18/6/2025, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 9 thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2025.

Theo đó, căn cứ tại Điều 37 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sửa đổi 2025) quy định như sau:

Điều 37. Biện pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng
Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sau đây đối với phương tiện, thiết bị:
1. Xây dựng và công bố tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức hiệu suất năng lượng tối thiểu của phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng;
2. Dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng và vật liệu xây dựng;
3. Công bố thông tin cần thiết về sử dụng năng lượng của phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng;
4. Loại bỏ phương tiện, thiết bị dưới mức hiệu suất năng lượng tối thiểu;
5. Xử lý các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025 vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.

Lưu ý: Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

*Trên đây là thông tin về "Vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường từ 01/01/2026"

Vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường từ 01/01/2026 đúng không?

Vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường từ 01/01/2026 đúng không? (Hình từ Internet)

Vật liệu xây dựng phải đảm bảo yêu cầu gì?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 09/2021/NĐ-CP quy định về yêu cầu về chất lượng của vật liệu xây dựng như sau:

- Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

- Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đạt tiêu chuẩn đã công bố. Những sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

- Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng. Đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

Những vật liệu xây dựng đảm bảo các yêu cầu về chất lượng được đưa vào sử dụng trong công trình xây dựng theo quy định tại Điều 7 Nghị định 09/2021/NĐ-CP như sau:

- Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng khi sử dụng trong công trình xây dựng phải đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tuân thủ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).

- Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình sử dụng vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

- Khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn khác.

Chính sách của Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hiện nay như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sửa đổi 2025) quy định về chính sách của Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả như sau:

(1) Áp dụng thực hiện biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là một trong những ưu tiên hàng đầu.

(2) Hỗ trợ tài chính, giá năng lượng và các chính sách ưu đãi cần thiết khác để thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

(3) Tăng cường đầu tư, sử dụng đa dạng hình thức huy động nguồn lực để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, công cụ nâng cao năng suất, chất lượng tiên tiến về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường.

Khuyến khích phát triển những ngành, nghề, lĩnh vực tiêu thụ ít năng lượng, tài nguyên, tạo ra giá trị gia tăng cao. Tăng cường biện pháp kiểm soát đối với những ngành, nghề, lĩnh vực có cường độ sử dụng năng lượng cao, tiêu thụ nhiều tài nguyên thiên nhiên.

(4) Khuyến khích sử dụng phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; thực hiện lộ trình áp dụng nhãn năng lượng; từng bước loại bỏ phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp.

(5) Khuyến khích, hỗ trợ phát triển dịch vụ năng lượng. Đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hỗ trợ cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Tổ chức chương trình đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật kiến thức cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là kiểm toán viên năng lượng và người quản lý năng lượng tại cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.

Khuyến khích, hỗ trợ cơ sở sử dụng năng lượng ký kết thỏa thuận tự nguyện về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức cung cấp năng lượng do Nhà nước quản lý hoặc ủy quyền.

(6) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, tỉnh, thành phố và cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm. Tỉnh, thành phố căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hằng năm và năm năm.

saved-content
unsaved-content
1