Từ 01/7/2025, người dân TPHCM xây nhà ở khu vực nào được miễn giấy phép xây dựng?
Nội dung chính
Từ 01/7/2025, người dân TPHCM xây nhà ở khu vực nào được miễn giấy phép xây dựng?
Ngày 03/7/2025, Sở Xây dựng TPHCM đã ban hành Công văn 18/SXD-QLXDCT 2025 về công bố (giai đoạn 1) đề xuất cắt giảm thủ tục cấp Giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 và phương án kiến trúc công trình) được phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp quy định.
Theo đó danh mục (giai đoạn 1) các dự án đủ điều kiện miễn Giấy phép xây Sở Xây dựng công bố (Giai đoạn 1) Danh mục của 112 dự án (thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 01 tháng 7 năm 2025) đã đủ điều kiện miễn Giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ theo phụ lục đính kèm Công văn 18/SXD-QLXDCT 2025.
Theo danh mục vừa được Sở Xây dựng TPHCM công bố, người dân TPHCM khi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại 112 dự án sau đây sẽ được miễn giấy phép xây dựng"
Xem chi tiết: 112 dự án người dân được miễn giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại TPHCM
Các dự án này nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, phương án kiến trúc công trình đã được phê duyệt.
Sở Xây dựng đề nghị UBND các phường/xã niêm yết công khai danh mục 112 dự án theo địa giới hành chính quản lý. Đồng thời, hướng dẫn người dân tuân thủ quy hoạch và các quy định pháp luật về khởi công xây dựng khi tiếp nhận thông báo thời điểm khởi công.
Từ 01/7/2025, người dân TPHCM xây nhà ở khu vực nào được miễn giấy phép xây dựng? (Hình từ Internet)
Khu vực có dự án được miễn giấy phép xây dựng tại TPHCM phải đáp ứng yêu cầu gì?
Theo Công văn 4377/BXD-VP 2025, công trình sẽ được bỏ giấy phép xây dựng như sau:
2. Giao Cục trưởng Cục Kinh tế-Quản lý đầu tư xây dựng:
2.1. Phối hợp với các Cục, Vụ liên quan khẩn trương xây dựng, đề xuất phương án sửa văn bản QPPL (nghiên cứu, đề xuất sửa văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn), gửi Vụ Pháp chế tổng hợp trước ngày 03/6/2025 để thực hiện ngay việc cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC sau:
- Cắt giảm thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 hoặc các công trình thuộc khu vực đã phê duyệt thiết kế đô thị.
- Cắt giảm đối tượng phải thực hiện thủ tục thẩm định dự án, thiết kế tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.
- Cắt giảm thủ tục hành chính về năng lực hoạt động xây dựng của doanh nghiệp theo hướng chuyển việc quản lý điều kiện kinh doanh từ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sang việc doanh nghiệp tự công bố đủ điều kiện hoạt động và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện hậu kiểm; giảm điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
2.2. Rà soát, đề xuất Danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung quy định về đơn giá, định mức để giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan tới quản lý chi phí đầu tư trong xây dựng (đặc biệt đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông). Báo cáo Bộ trưởng kết quả rà soát trước ngày 15/6/2025.
Như vậy, công trình sẽ được bỏ giấy phép xây dựng theo Công văn 4377/BXD-VP 2025 phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500.
- Các công trình thuộc khu vực đã phê duyệt thiết kế đô thị.
Năm 2025, các công trình nào được miễn giấy phép xây dựng theo Luật Xây dựng?
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024, có cụm từ này bị thay thế bởi điểm b và điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024 quy định 10 trường hợp xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng cụ thể là:
(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014;
(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;
(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
(10) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án
Lưu ý: Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại (2), (6), (7), (8), (9) và (10), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại (9) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.