Trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Hội An Tây (Đà Nẵng) từ 01/10/2025

BHXH thành phố Đà Nẵng đã có Thông báo 773/TB-BHXH năm 2025 trong đó có nêu trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Hội An Tây (Đà Nẵng) từ 01/10/2025.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Đà Nẵng

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Đà Nẵng

Nội dung chính

    Trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Hội An Tây (Đà Nẵng) từ 01/10/2025

    Ngày 26/9/2025, BHXH thành phố Đà Nẵng đã có Thông báo 773/TB-BHXH về việc thông báo tên gọi, địa bàn quản lý và trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng và Bảo hiểm xã hội các cơ sở thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng.

    Căn cứ theo Mục 2 Thông báo 773/TB-BHXH năm 2025 thì trụ sở BHXH cơ sở Hội An Tây (Đà Nẵng) từ 01/10/2025 đặt tại số 38, Nguyễn Tất Thành, phường Hội An Tây, thành phố Đà Nẵng.

    Địa bàn quản lý gồm 05 phường, xã sau:

    - Phường Hội An;

    - Phường Hội An Đông;

    - Phường Hội An Tây;

    - Xã Tân Hiệp;

    - Xã Duy Nghĩa.

    Trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Quế Sơn (Đà Nẵng) từ 01/10/2025 (Backlink)

    Trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Hội An Tây (Đà Nẵng) từ 01/10/2025 (Hình từ Internet)

    BHXH cơ sở Hội An Tây (Đà Nẵng) có tư cách pháp nhân không?

    Tại điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định 3179/QĐ-BTC 2025 đã có nội dung quy định về cơ cấu tổ chức như sau:

    Điều 3. Cơ cấu tổ chức
    3. Bảo hiểm xã hội cơ sở (gọi chung là Bảo hiểm xã hội cấp cơ sở) thuộc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện quản lý trên địa bàn một số xã, phường, đặc khu.
    a) Bảo hiểm xã hội cấp cơ sở có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Bảo hiểm cấp cơ sở không tổ chức bộ máy bên trong.

    Như vậy, BHXH cơ sở Hội An Tây (Đà Nẵng) có tư cách pháp nhân.

    Nguyên tắc bảo hiểm xã hội hiện nay ra sao?

    Căn cứ tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, nguyên tắc bảo hiểm xã hội được quy định như sau;

    - Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    - Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.

    - Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    - Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    - Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    - Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    - Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Bên cạnh đó, chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội được nêu tại Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

    (1) Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

    (2) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc làm.

    (3) Ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội và một số chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (4) Bảo hộ, bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.

    (5) Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    (6) Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

    (7) Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giao dịch điện tử và yêu cầu quản lý về bảo hiểm xã hội.

    (8) Khuyến khích tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.

    >>> Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động từ ngày 01/01/2026 là khi nào?

    saved-content
    unsaved-content
    1