Tổng vốn đầu tư Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2 (Quảng Trị)
Mua bán nhà đất tại Quảng Trị
Nội dung chính
Tổng vốn đầu tư Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2 (Quảng Trị)
Ngày 17/10/2025, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị đã có Công văn 3224/SXD-QLN về việc thông báo 120 căn nhà ở xã hội (toà nhà T1) hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thuộc Dự án Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2.
Tại tiểu mục 6 Mục I Công văn 3224/SXD-QLN năm 2025 nêu rõ tổng vốn đầu tư Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) là 560.417.000.000 đồng (Năm trăm sáu mươi tỷ, bốn trăm mười bảy triệu đồng).
Trên đây là Tổng vốn đầu tư Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2 (Quảng Trị)

Tổng vốn đầu tư Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) (Hình từ Internet)
Thông tin dự án Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) đủ điều kiện mở bán
Tại Mục II Công văn 3224/SXD-QLN năm 2025 nêu rõ thông tin dự án Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) đủ điều kiện mở bán như sau:
1. Số lượng căn hộ mở bán: Tòa nhà T1 thuộc Dự án Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2, cụ thể như sau:
- Tổng diện tích sàn mở bán: 7.807,2m2.
- Số căn hộ mở bán: 120 căn hộ, trong đó:
+ Căn hộ 1 phòng ngủ diện tích từ 30m2 - 55m2: 16 căn hộ.
+ Căn hộ 2 phòng ngủ diện tích từ 55m2 - 70m2: 104 căn hộ.
2. Giá bán: Căn cứ Quyết định 638/2025/QĐ-HĐQT ngày 09/10/2025 của Công ty Cổ phần Tập đoàn Nam Mê Kông về phê duyệt giá bán nhà ở dự án Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2, phường Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Giá bán bình quân 18.200.000 đồng/1m2 (Mười tám triệu hai trăm nghìn đồng trên một mét vuông).
Lưu ý: Giá bán trên đã bao gồm 5% thuế giá trị gia tăng, chưa bao gồm chi phí bảo trì 2%.
Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 2025
Căn cứ tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội 2025 như sau:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020;
(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn;
(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp;
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác;
(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023;
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
(11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập;
(12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
