Tải mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công từ 01/7/2025 (Mẫu số 02/TSC-BBGN Nghị định 186/2025)

Phụ lục Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định các biểu mẫu, trong đó có mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công từ 01/7/2025 (Mẫu số 02/TSC-BBGN Nghị định 186/2025).

Nội dung chính

    Tải mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công từ 01/7/2025 (Mẫu số 02/TSC-BBGN Nghị định 186/2025) 

    Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

    Phụ lục Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định các biểu mẫu, trong đó có mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công từ 01/7/2025 (Mẫu số 02/TSC-BBGN Nghị định 186/2025

    Tải mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công từ 01/7/2025 (Mẫu số 02/TSC-BBGN Nghị định 186/2025) 

    Mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công từ 01/7/2025 (Mẫu số 02/TSC-BBGN Nghị định 186/2025) 

     

    Hướng dẫn điền mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công từ 01/7/2025 (Mẫu số 02/TSC-BBGN Nghị định 186/2025) 

    Theo Phụ lục Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công từ 01/7/2025, theo đó hướng dẫn điền mẫu biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản công từ 01/7/2025 (Mẫu số 02/TSC-BBGN Nghị định 186/2025) như sau:

    (1) Ghi rõ số, ngày, tháng, trích yếu của văn bản làm cơ sở cho việc bàn giao, tiếp nhận như: Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc giao, khai thác, xử lý tài sản. Đối với trường hợp bàn giao, tiếp nhận do sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể thì ghi văn bản phê duyệt việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể của cơ quan, người có thẩm quyền. Đối với trường hợp bàn giao tài sản để phá dỡ hủy bỏ theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, để giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất thì ghi Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định thu hồi đất,...

    (2) Căn cứ vào danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận cụ thể, bên giao, bên nhận bổ sung, chỉnh lý nội dung của các cột chỉ tiêu cho phù hợp. Ví dụ: khi bàn giao, tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp bổ sung cột diện tích đất, diện tích sàn xây dựng nhà; khi bàn giao, tiếp nhận tài sản có quyết định xử lý gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng thì bổ sung cột mục đích sử dụng hiện tại, mục đích sử dụng sau khi chuyển đổi;...

    Quy định về mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo Nghị định 186/2025

    Theo Điều 3 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước như sau:

    - Việc mua sắm trụ sở làm việc và tài sản công khác được áp dụng trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; trong đó, bao gồm cả trường hợp mua sắm để thay thế cho tài sản đã đủ điều kiện thanh lý theo quy định.

    - Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện mua săm tài sản công theo quy định của pháp luật về đấu thầu, không phải ban hành Quyết định mưa sắm. Việc tổ chức thực hiện mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định tại Chương VI Nghị định 186/2025/NĐ-CP

    - Việc mua sắm tài sản quy định tại Điều này không bao gồm mua sắm dịch vụ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc mua sắm dịch vụ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Thuê mua tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo Nghị định 186/2025

    Theo Điều 5 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định thuê mua tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước như sau:

    (1) Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện thuê, thuê mua tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu, không phải trình ban hành Quyết định thuê, thuê mua tài sản.

    (2) Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước quy định tại Điều 5 Nghị định 186/2025/NĐ-CP không bao gồm thuê dịch vụ công nghệ thống tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.

    (3) Thuê mua là việc cơ quan thuê mua tài sản và thanh toán trước cho bên cho thuê mua một phần nhất định giá trị của tài sản theo thỏa thuận, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê tài sản để trả cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận; sau khi hết thời gian thuê mua theo hợp đồng và đã trả hết số tiền còn lại, quyền sở hữu tài sản thuộc về cơ quan thực hiện thuê mua và cơ quan đó có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và thực hiện quân lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định 186/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1228