Quy mô sử dụng đất dự án Khu dân cư và tái định cư tại ấp Đồng phường Phước Tân thành phố Biên Hòa (giai đoạn 1)
Mua bán Đất tại Đồng Nai
Nội dung chính
Quy mô sử dụng đất dự án Khu dân cư và tái định cư tại ấp Đồng phường Phước Tân thành phố Biên Hòa (giai đoạn 1)
Ngày 23/9/2025, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai đã có Công văn 2869/SXD-QLN&TTBĐS năm 2025 về việc bán nhà ở hình thành trong tương lai đối với 275 căn nhà ở xã hội tại Khối A – NXXH2, thuộc dự án khu dân cư và tái định cư tại ấp Đồng, phường Phước Tân, TP. Biên Hòa (giai đoạn 1).
Theo đó, Công văn 2869/SXD-QLN&TTBĐS năm 2025 có nêu quy mô sử dụng đất dự án Khu dân cư và tái định cư tại ấp Đồng phường Phước Tân thành phố Biên Hòa (giai đoạn 1) như sau:
Dự án khu dân cư và tái định cư tại ấp Đồng, phường Phước Tân, thành phố Biên Hòa (giai đoạn 1) được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư tại Quyết định số 2936/QĐ-UBND ngày 22/8/2017; điều chỉnh tại Quyết định số 2607/QĐ-UBND ngày 04/9/2024.
Tên dự án: Khu dân cư và tái định cư tại ấp Đồng, phường Phước Tân, thành phố Biên Hòa (giai đoạn 1).
Địa điểm dự án: phường Phước Tân, tỉnh Đồng Nai.
Tên chủ đầu tư: Công ty cổ phần phát triển hạ tầng An Hưng Phát.
Quy mô sử dụng đất dự án: 49,7918 ha; trong đó quỹ đất nhà ở xã hội (đất 20%) theo quy hoạch 1/500 được duyệt là: 3,971 ha tại 4 ô đất NXH1, NXH2, NXH3, NXH4.
Quy mô sử dụng đất dự án Khu dân cư và tái định cư tại ấp Đồng phường Phước Tân thành phố Biên Hòa (giai đoạn 1) (Hình từ Internet)
Quy định về đất để phát triển nhà ở xã hội Khu dân cư và tái định cư tại ấp Đồng phường Phước Tân thành phố Biên Hòa (giai đoạn 1)
Căn cứ Điều 83 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về vấn đề đất để phát triển nhà ở xã hội như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, bao gồm: quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội độc lập; quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo điểm (2) và (3).
Đối với khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội.
(2) Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, căn cứ quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
(3) Đối với các đô thị không thuộc trường hợp (2), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
(4) Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội nêu tại điểm (1) phải được bố trí theo đúng nhu cầu được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của các đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội quy định tại Luật Nhà ở 2023.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
(5) Căn cứ nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc dành ngân sách để đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.
(6) Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
- Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
- Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội nêu tại điểm (2) và (3);
- Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023.
(7) Cá nhân được sử dụng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2023 để xây dựng nhà ở xã hội.
Phường Phước Tân thành phố Biên Hòa đổi thành gì sau sáp nhập?
Căn cứ theo khoản 17 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định thực hiện sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 12.737,18 km2, quy mô dân số là 4.491.408 người.
Đồng thời, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 1662/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Nai năm 2025.
Theo Điều 1 Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2025 và Điều 1 Nghị quyết 1662/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quy định sắp xếp 9 xã phường mới của TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai như sau:
(1) Sáp nhập toàn bộ 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Tân Hạnh, phường Hóa An, phường Bửu Hòa, phường Tân Vạn thuộc thành phố Biên Hòa để thành lập phường Biên Hòa.
(2) Sáp nhập toàn bộ 06 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Bửu Long, phường Quang Vinh, phường Trung Dũng, phường Thống Nhất, phường Hiệp Hòa, phường An Bình thuộc thành phố Biên Hòa để thành lập phường Trấn Biên.
(3) Sáp nhập toàn bộ 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Tân Hiệp, phường Tân Mai, phường Tam Hiệp, phường Bình Đa thuộc thành phố Biên Hòa để thành lập phường Tam Hiệp.
(4) Sáp nhập toàn bộ 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Long Bình, phường Hố Nai, phường Tân Biên thuộc thành phố Biên Hòa để thành lập phường Long Bình.
(5) Sáp nhập toàn bộ 02 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Thiện Tân thuộc huyện Vĩnh Cửu và phường Trảng Dài, thành phố Biên Hòa để thành lập phường Trảng Dài.
(6) Sáp nhập toàn bộ 02 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Tân Hòa thuộc thành phố Biên Hòa và xã Hố Nai 3 thuộc huyện Trảng Bom để thành lập phường Hố Nai.
(7) Sáp nhập toàn bộ 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Long Bình Tân, xã Long Hưng và phường An Hòa thuộc thành phố Biên Hòa để thành lập phường Long Hưng.
(8) Phường Phước Tân thuộc thành phố Biên Hòa cũ không thực hiện sáp nhập
(9) Phường Tam Phước thuộc thành phố Biên Hòa cũ không thực hiện sáp nhập
Như vậy, Phường Phước Tân thuộc thành phố Biên Hòa cũ không thực hiện sáp nhập.