Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại tại thành phố Huế

UBND thành phố Huế ban hành Quyết định 61/2025/QĐ-UBND quy định về giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn thành phố Huế.

Nội dung chính

    Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại tại thành phố Huế

    Ngày 30/6/2025, UBND thành phố Huế ban hành Quyết định 61/2025/QĐ-UBND quy định về giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn thành phố Huế.

    Theo đó: Quyết định 61/2025/QĐ-UBND năm 2025 quy định giá cho thuê nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định 61-CP ngày 05 tháng năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn thành phố Huế.

    - Đối tượng áp dụng Quyết định 61/2025/QĐ-UBND năm 2025:

    + Các đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định 61-CP) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn thành phố Huế nhằm sử dụng vào mục đích để ở;

    + Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý, vận hành cho thuê nhà ở thuộc tài sản công

    Trên đây là thông tin về Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại tại thành phố Huế

    Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn Thành phố Huế

    Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại tại thành phố Huế (Hình từ Internet)

    Bảng giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại tại

    Bảng giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại tại thành phố Huế được quy định tại Điều 2 Quyết định 61/2025/QĐ-UBND năm 2025 như sau:

    (Việc xác định cấp, hạng nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP)

    Chế độ miễn giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại tại thành phố Huế

    Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 61/2025/QĐ-UBND năm 2025 thì chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn thành phố Huế được áp dụng theo quy định tại Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

    - Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);

    - Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;

    - Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

    - Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

    (2) Đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:

    - Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;

    - Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    (3) Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

    - Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;

    - Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

    saved-content
    unsaved-content
    77