Tải file Thông tư 98/2025/TT-BQP về bảo hiểm y tế với các đối tượng thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng
Nội dung chính
Tải file Thông tư 98/2025/TT-BQP về bảo hiểm y tế với các đối tượng thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng
Ngày 03/9/2025, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 98/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 188/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Cụ thể, Thông tư 98/2025/TT-BQP quy định về:
- Mức đóng, mức hỗ trợ, phương thức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế; xác định số tiền đóng, hỗ trợ đối với một số đối tượng khi được Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở.
- Thẻ bảo hiểm y tế; cấp thẻ, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế; thời hạn thẻ bảo hiểm y tế. Mức hưởng, phạm vi hưởng bảo hiểm y tế; đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu; chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh.
- Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
Thông tư 98/2025/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/10/2025, trừ các quy định sau đây:
- Các điều từ Điều 1 đến Điều 6, các khoản 2, 3, 4, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 7, Điều 9, các khoản 1, 2 và 3 Điều 10, các khoản 2 và 3 Điều 11, Điều 12, khoản 2 Điều 13, Điều 14, các khoản 1 và 3 Điều 15, từ Điều 17 đến Điều 26 Thông tư 98/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
- Khoản 1 và điểm a khoản 5 Điều 7, Điều 8, khoản 4 Điều 10, khoản 1 và 4 Điều 11, khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 15, Điều 16 Thông tư 98/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.
Đồng thời, Thông tư 143/2020/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 98/2025/TT-BQP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư 98/2025/TT-BQP được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Mức lương cơ sở quy định tại Thông tư 98/2025/TT-BQP khi bị bãi bỏ thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tải file Thông tư 98/2025/TT-BQP về bảo hiểm y tế với các đối tượng thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng
Tải file Thông tư 98/2025/TT-BQP về bảo hiểm y tế với các đối tượng thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng (Hình từ Internet)
Đối tượng nào áp dụng Thông tư 98/2025/TT-BQP về bảo hiểm y tế với các đối tượng thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng?
Theo Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP, các đối tượng áp dụng Thông tư 98/2025/TT-BQP về bảo hiểm y tế với các đối tượng thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng gồm:
[1] Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế
- Công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Công chức quốc phòng;
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;
- Trí thức trẻ tình nguyện theo quy định tại Quyết định 1529/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nội dung Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các Khu kinh tế - quốc phòng” đến hết năm 2030.
[2] Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế
Người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
[3] Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế
- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
- Dân quân thường trực;
- Thân nhân của các đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản 1, điểm a và b khoản 3 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP, bao gồm các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP chưa tham gia bảo hiểm y tế;
- Học viên đào tạo quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hệ tập trung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đang hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước, chưa tham gia bảo hiểm y tế thì tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách Nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.
[4] Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế
Học sinh, sinh viên hệ dân sự trong các học viện, nhà trường Quân đội và Cơ yếu.
[5] Nhóm do người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế
Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế, bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng;
- Vợ hoặc chồng;
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
[6] Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng; các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan.