Tải file Thông tư 75/2025/TT-BTC về tính hao mòn tài sản và hướng dẫn triển khai báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt?
Nội dung chính
Tải file Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định về tính hao mòn tài sản và hướng dẫn triển khai báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt?
Ngày 09 tháng 07 năm 2025 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2025/TT-BTCquy định về tính hao mòn tài sản và hướng dẫn triển khai báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
>> Tải về Thông tư 75/2025/TT-BT.
Căn cứ Điều 1 và Điều 2 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng cụ thể:
(1) Phạm vi điều chỉnh
- Thông tư này quy định về tính hao mòn đổi với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là tài sản cô định và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tải sản kết câu hạ tầng đường sắt do Nhà nước dầu tư, quản lý, gồm:
+ Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
+Tài sản kết cẩu hạ tầng đường sắt đô thị.
- Thông tư này không điều chỉnh đổi với các trường hợp:
+ Tài sản kết cầu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
+ Tài sản kết cầu hạ tầng đường sắt đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
+ Tài sản kết cầu hạ tầng đường sắt không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại Điều 5 Thông tư 75/2025/TT-BTC thì thực hiện mở số theo dõi tài sản là công cu, dụng cụ theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán.
+ Xác định tuổi thọ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
+ Xác dịnh giá trị tải sản kết câu hạ tăng đường sắt để: Cho thuê quyền khai thác tải sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, xử lý tài sản kết cầu hạ tầng đường sắt.
(2) Đối tượng áp dụng
- Cơ quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước về đường sắt quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Cơ quan quản lý đường sắt quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 15/2025/NĐ-CP, gồm:
+ Cơ quan quản lý đường sắt quốc gia là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trường Bộ Xây dựng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành về đường sắt.
+ Cơ quan quản lý đường sất đô thị là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về đường sắt đô thị.
- Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (sau dây gọi là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt) quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 15/2025/NĐ-CP, gồm:
+ Doanh nghiệp kinh doanh kết cầu hạ tằng đường sắt quốc gia do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao quản lý tài sản kết cầu hạ tầng đường sắt quốc gia (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý tải sản đường sắt quốc gia).
+ Doanh nghiệp kinh doanh kết cầu hạ tầng hoặc kinh doanh vận tải đường sắt đô thị do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ được giao quản lý tải sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị).
- Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, tinh hao mòn tài sản kết câu hạ tầng đường sắt và kê khai, bảo cáo về tải sản kết cẩu hạ tằng đường sắt.
Tải file Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định về tính hao mòn tài sản và hướng dẫn triển khai báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (Hình từ Internet)
Các trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định về các trường hợp thay đổi (điều chỉnh) nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản kết cầu hạ tầng đường sắt khi thực hiện Tổng kiểm kê theo quyết định của Thủ tưởng Chính phủ.
- Thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tải sản kết cầu hạ tầng đường sắt theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cầu hạ tầng đường sắt hiện có vài trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tải sản không phải là doanh nghiệp quản lý tải sản đường sắt).
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tải sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ dễ thay thế khi bảo tri công trình kết cầu hạ tầng đường sắt.
- Lắp dặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cầu hạ tầng dường sắt.
trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình kết cầu hạ tầng đường sắt.
- Tải sản kết cầu hạ tầng đường sắt bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đội xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì đường sắt hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan
Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cần những hồ sơ nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cần những hồ sơ sau:
- Hồ sơ quản lý tài sản gồm:
+ Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan; hồ sơ pháp lý về đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt (nếu có) đối với trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
+ Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định đối với các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 15/2025/NĐ-CP; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
Trách nhiệm lập, quản lý, lưu
trữ đối với các hồ sơ đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.