Tải file Thông tư 03/2025/TT-TTCP chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
Nội dung chính
Tải file Thông tư 03/2025/TT-TTCP chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra tỉnh thành phố trực thuộc trung ương
Ngày 30/7/2025, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 03/2025/TT-TTCP về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó, Thông tư 03/2025/TT-TTCP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra tỉnh) trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Tải file Thông tư 03/2025/TT-TTCP chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương (Hình từ Internet)
Thông tư 03/2025/TT-TTCP chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khi nào có hiệu lực?
Theo Điều 8 Thông tư 03/2025/TT-TTCP quy định hiệu lực thi hành như sau:
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Như vậy, Thông tư 03/2025/TT-TTCP chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có hiệu lực từ ngày 30/7/2025 và thay thế Thông tư 02/2023/TT-TTCP.
Nhiệm vụ và quyền hạn trong lĩnh vực thanh tra của Thanh tra tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
Theo Điều 5 Thông tư 03/2025/TT-TTCP quy định nhiệm vụ và quyền hạn trong lĩnh vực thanh tra của Thanh tra tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
(1) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhận dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến; ban hành kế hoạch thanh tra, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra Chính phủ, cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức có liên quan và thông báo đến đối tượng thanh tra; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra.
(2) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã; thanh tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp do Ủy bạn nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu, trừ trường hợp Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra.
(3) Thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
(4) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhận dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, chấn chỉnh, khắc phục những sai phạm phát hiện qua thanh tra.
(5) Kiến nghị người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra.
