Tải file Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế

UBND thành phố Huế đã ban hành Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế có hiệu lực thi hành từ ngày 25/10/2025.

Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thừa Thiên Huế

Xem thêm Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thừa Thiên Huế

Nội dung chính

    Tải file Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế

    Ngày 16/10/2025, UBND thành phố Huế đã ban hành Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố Huế.

    Cụ thể Quyết định 107/2025/QĐ-UBND quy định khung giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố Huế để áp dụng cho các trường hợp để tính giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố Huế.

    Đối tượng áp dụng Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế gồm:

    - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ; người sử dụng nhà ở công vụ; các cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành nhà ở công vụ.

    - Tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc cho thuê nhà ở công vụ.

    Theo Điều 2 Quyết định 107/2025/QĐ-UBND, khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế mới nhất được quy định như sau:

    Đơn vị tính: đồng/m2 sử dụng/tháng

    Mức giá tối thiểu

    Mức giá tối đa

    6.200

    10.100

    Lưu ý:

    - Khung giá cho thuê nhà ở công vụ nêu trên đã bao gồm chi phí vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê và thuế giá trị gia tăng.

    - Giá cho thuê nhà ở công vụ nêu trên không bao gồm chi phí điện, nước, điện thoại, internet và dịch vụ trông giữ xe.

    Giá cho thuê nhà ở công vụ được xác định bằng tiền Việt Nam và và tính trên mỗi mét vuông diện tích sàn sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ căn hộ hoặc diện tích sàn sử dụng thuộc phần sở hữu riêng khác (nếu có).

    Đối với quỹ nhà ở công vụ hiện có của thành phố do đơn vị quản lý vận hành (Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố) đang quản lý, cho thuê; áp dụng giá cho thuê là mức giá tối thiểu theo khung giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định nêu trên.

    Tải file Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế

    Tải file Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế

    Tải file Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế (Hình từ Internet)

    Hiệu lực thi hành của Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế

    Theo Điều 4 Quyết định 107/2025/QĐ-UBND thì Quyết định 107/2025/QĐ-UBND khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế có hiệu lực thi hành từ ngày 25/10/2025 và thay thế Quyết định 23/2016/QĐ-UBND về việc quy định giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế).

    Ai được thuê nhà ở công vụ tại Huế?

    Theo khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 71 Luật Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025), các đối tượng được thuê nhà ở công vụ tại Huế gồm:

    [1] Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

    [2] Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại [1] được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên;

    [3] Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại [1] và [2] được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

    [4] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân;

    [5] Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

    [6] Tổng công trình sư theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định khác của pháp luật có liên quan;

    [7] Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc trường hợp nêu trên được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    saved-content
    unsaved-content
    1