Tải file Nghị định 184/2025/NĐ-CP phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực an ninh, trật tự?
Nội dung chính
Tải file Nghị định 184/2025/NĐ-CP phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực an ninh, trật tự?
Ngày 01/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 184/2025/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
>> Tải về Toàn văn Nghị định 184/2025/NĐ-CP
Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Theo đó, Nghị định 184/2025/NĐ-CP phân định thẩm quyền tại Luật Phòng chống ma túy 2021 và Luật Thi hành án hình sự 2019 khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp
(1) Phân định thẩm quyển tại Luật Phòng chống ma túy 2021
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a và d khoản 6 Điều 30 Luật Phòng chống ma túy 2021 chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại các điểm b, c và đ khoản 6, khoản 8 Điều 30 Luật Phòng chống ma túy 2021 chuyển cho Giám đốc Công an cấp tỉnh.
(2) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Luật Thi hành án hình sự 2019 chuyển cho Giám đốc Công an cấp tỉnh.
*Trên đây là thông tin về "Tải file Nghị định 184/2025/NĐ-CP phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực an ninh trật tự"
Tải file Nghị định 184/2025/NĐ-CP phân định thẩm quyền và sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực an ninh trật tự? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Bộ Công an quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý được bổ sung theo Nghị định 184 ra sao?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 05/2003/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 184/2025/NĐ-CP) quy định Bộ Công an quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý có trách nhiệm như sau:
(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm về ma tuý.
(2) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan khác, chính quyền địa phương thực hiện việc hợp tác với cơ quan hữu quan của các nước có chung đường biên giới và các nước khác để ngăn chặn, đấu tranh chống các tội phạm về ma tuý.
(3) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các điều ước quốc tế về hợp tác kiểm soát ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua biên giới mà Việt Nam đã ký kết với các nước.
(4) Hướng dẫn ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới thực hiện nhiệm vụ hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý với các tỉnh giáp biên giới của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Cămpuchia.
(5) Chủ trì, phối hợp các lực lượng phòng, chống ma tuý của Việt Nam trong việc hợp tác với cơ quan tương ứng của các nước để điều tra, xử lý tội phạm về ma túy theo quy định của pháp luật.
(6) Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện.
(7) Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương, các cơ sở cai nghiện ma túy trong các hoạt động hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy, tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý, giáo dục người nghiện ma túy và người đã cai nghiện ma túy, hỗ trợ người đã cai nghiện ma tuy hòa nhập cộng đồng.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 05/2003/NĐ-CP quy định hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phong tục tập quán của dân tộc, các bên cùng có lợi và bảo đảm hiệu quả thiết thực, trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và của nước có liên quan, các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
- Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Thủ tướng Chính phủ và sự quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức hữu quan của Việt Nam.
- Nội dung, chương trình hợp tác phải căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tính đến hướng ưu tiên và khả năng hợp tác của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam cũng như của nước ngoài.
- Việc xây dựng, ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế về phòng, chống ma tuý phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phục vụ công tác phòng, chống ma tuý cũng phải tuân thủ các quy định Nghị định 05/2003/NĐ-CP, Nghị định 103/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật, Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ban hành kèm theo Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định 64/2001/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật khác có liên quan.