Luật Đất đai 2024

Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức

Số hiệu 17/2001/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 04/05/2001
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 17/2001/NĐ-CP NGÀY 4 THÁNG 05 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về Ký kết và Thực hiện điều ước quốc tế ngày 20 tháng 8 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA).

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 87/CP ngày 05 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.

Điều 3. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, mọi vấn đề liên quan đến việc thu hút, quản lý, sử dụng và thực hiện chương trình, dự án ODA trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải được điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của Nghị định này.

Điều 4. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thủ trưởng các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này điều chỉnh hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.

Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong Quy chế này được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm:

a) Chính phủ nước ngoài;

b) Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia.

2. Hình thức cung cấp ODA bao gồm:

a) ODA không hoàn lại;

b) ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là "thành tố hỗ trợ") đạt ít nhất 25%.

3. Phương thức cung cấp ODA bao gồm:

a) Hỗ trợ cán cân thanh toán;

b) Hỗ trợ chương trình;

c) Hỗ trợ dự án.

Điều 2. Các nguyên tắc cơ bản

1. ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở phân cấp, tăng cường trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các cơ quan quản lý ngành và địa phương.

3. Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA phải tuân thủ những yêu cầu dưới đây:

a) Chính phủ nắm vai trò quản lý và chỉ đạo, phát huy cao độ tính chủ động và trách nhiệm của cơ quan chủ quản và cơ quan, đơn vị thực hiện;

b) Bảo đảm tính tổng hợp, thống nhất và đồng bộ trong công tác quản lý ODA;

c) Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, trong đó có các đối tượng thụ hưởng;

d) Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm của các bên có liên quan;

đ) Bảo đảm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và Nhà tài trợ.

4. Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA phải tuân theo các quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, Quy chế Quản lý vay và trả nợ nước ngoài và các chế độ quản lý hiện hành khác của Nhà nước. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết giữa Nhà nước hoặc Chính phủ với Nhà tài trợ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA

1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực:

a) Xoá đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;

b) Y tế, dân số và phát triển;

c) Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực;

d) Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội);

đ) Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;

e) Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển (quy hoạch, điều tra cơ bản);

g) Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương, địa phương và phát triển thể chế;

h) Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Vốn ODA vay được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực:

a) Xoá đói giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn;

b) Giao thông vận tải, thông tin liên lạc;

c) Năng lượng;

d) Cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường);

đ) Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội;

e) Hỗ trợ cán cân thanh toán;

g) Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện, danh mục và thứ tự các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA sẽ được Chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Điều 4. Quy trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA

Quy trình thu hút, quản lý, sử dụng ODA được tiến hành theo các bước chủ yếu sau:

1. Xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động và sử dụng ODA.

2. Vận động ODA.

3. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA.

4. Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA.

5. Chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA.

6. Thẩm định, phê duyệt nội dung chương trình, dự án ODA.

7. Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế cụ thể về ODA.

8. Thực hiện chương trình, dự án ODA.

9. Theo dõi, đánh giá, nghiệm thu, quyết toán và bàn giao kết quả chương trình, dự án ODA.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, một số từ ngữ sử dụng được hiểu như sau:

1. "Dự án" là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

2. "Dự án đầu tư" là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.

3. "Dự án hỗ trợ kỹ thuật" là dự án tập trung chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố kỹ thuật phần mềm, bao gồm các dự án phát triển năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ hoặc chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm, cung cấp các yếu tố đầu vào về kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án đầu tư.

4. "Chương trình" là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau, được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, có thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn, và nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phương thức khác nhau.

5. "Chương trình, dự án ODA" là chương trình, dự án có sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

6. "Điều ước quốc tế về ODA" là thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa đại diện của Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam với đại diện của Nhà tài trợ về các vấn đề liên quan đến ODA, bao gồm các Hiệp định, Nghị định thư, văn kiện chương trình, dự án và các văn bản trao đổi giữa các bên có giá trị tương đương.

7. "Điều ước quốc tế khung về ODA" là điều ước quốc tế về ODA có tính nguyên tắc, có nội dung liên quan tới: chiến lược, chính sách, khung khổ hợp tác, phương hướng ưu tiên trong cung cấp và sử dụng ODA; danh mục các lĩnh vực, các chương trình hoặc dự án ODA; điều kiện khung và cam kết ODA cho một năm hoặc nhiều năm đối với các chương trình, dự án; những nguyên tắc về thể thức và kế hoạch quản lý, thực hiện các chương trình, dự án.

8. "Điều ước quốc tế cụ thể về ODA" là điều ước quốc tế về ODA thể hiện cam kết về nội dung chương trình, dự án cụ thể được tài trợ (mục tiêu, hoạt động, kết quả phải đạt được, kế hoạch thực hiện, điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên, các nguyên tắc, chuẩn mực cần tuân thủ trong quản lý, thực hiện chương trình, dự án và điều kiện giải ngân, điều kiện trả nợ đối với khoản vay cho chương trình, dự án).

9. "Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh" là Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

10. "Cơ quan chủ quản" là các cơ quan cấp Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chương trình, dự án ODA.

11. "Chủ dự án" là tổ chức được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án theo nội dung đã được phê duyệt.

12. "Vốn đối ứng" là giá trị các nguồn lực (tiền mặt, hiện vật...) huy động trong nước để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án ODA theo yêu cầu của chương trình, dự án. Tùy theo từng chương trình, dự án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới đây:

a) Vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA:

- Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;

- Chi phí lập văn kiện chương trình, dự án;

- Chi phí thẩm định, bổ sung, hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án cho đến khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi phí cho Ban chuẩn bị chương trình, dự án (kể cả chi phí cần thiết để đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm nòng cốt cho Ban quản lý chương trình, dự án trong giai đoạn sau).

b) Vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án ODA:

- Chi phí cho Ban quản lý chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính, theo dõi, đánh giá dự án, giám sát chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán);

- Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác;

- Chi phí tổ chức đấu thầu;

- Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;

- Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;

- Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động tham dự của cộng đồng;

- Chi phí dịch vụ và phương tiện trong nước cung cấp cho các nhà thầu nước ngoài làm việc theo hợp đồng tại Việt Nam;

- Chi phí thuê tổ chức, cá nhân thẩm định, theo dõi, đánh giá chương trình, dự án;

- Chi trả các loại thuế gián thu, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;

- Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác trong thời gian xây dựng;

- Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa;

- Chi phí kiểm toán;

- Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);

- Dự phòng và các chi phí hợp lý khác.

Chương 2 :

VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHUNG VỀ ODA

Điều 6. Nguyên tắc vận động ODA

Vận động ODA được thực hiện trên cơ sở: chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược vay và trả nợ nước ngoài, các chương trình đầu tư công cộng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chương trình quốc gia, quy hoạch và kế hoạch phát triển của các địa phương hoặc các ngành, nhu cầu tiếp nhận vốn, công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm quản lý, năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA theo từng thời kỳ.

Điều 7. Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA

1. Trước quý IV hàng năm, Cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, kèm theo đề cương cho từng chương trình, dự án, trong đó nêu rõ sự cần thiết, tính phù hợp với quy hoạch, mục tiêu, kết quả dự kiến đạt được, các hoạt động chủ yếu, dự kiến thời hạn thực hiện, dự kiến mức vốn ODA và vốn đối ứng, dự kiến cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng vốn ODA (cấp phát từ ngân sách, cho vay lại), dự báo tác động của chương trình, dự án về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp (liên quan đến lĩnh vực hợp tác pháp luật với nước ngoài), Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (liên quan đến lĩnh vực cải cách hành chính), các Bộ và cơ quan quản lý ngành xem xét, tổng hợp Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA của các Cơ quan chủ quản, lập thành Danh mục chương trình, dự án ưu tiên đưa vào báo cáo của Chính phủ để vận động ODA tại Hội nghị thường niên Nhóm tư vấn các Nhà tài trợ (Hội nghị CG).

3. Danh mục này được Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, bổ sung và điều chỉnh hàng năm căn cứ vào tình hình thực hiện cũng như những nhu cầu ODA mới phát sinh.

Điều 8. Phối hợp vận động ODA

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối của Chính phủ trong việc chuẩn bị Hội nghị CG và các diễn đàn quốc tế về ODA cho Việt Nam. Cơ quan cấp Bộ, ngành chủ trì chuẩn bị và tổ chức hội nghị điều phối ODA theo ngành với sự phối hợp, đồng chủ trì của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ với sự hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài chủ động tiến hành vận động ODA theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 9. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan chức năng có liên quan lập danh mục chương trình, dự án ODA của Nhà tài trợ tương ứng và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và các Cơ quan có nhu cầu ODA chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán, ký kết với Nhà tài trợ các điều ước quốc tế khung về ODA.

3. Trường hợp nội dung dự thảo điều ước quốc tế khung về ODA có những điều khoản không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Cơ quan cấp Bộ và tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Việc ký kết điều ước quốc tế khung về ODA thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về Ký kết và Thực hiện điều ước quốc tế.

5. Sau khi điều ước quốc tế khung về ODA đã được ký kết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Cơ quan chủ quản về chương trình, dự án được Nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ trong từng thời kỳ để tiến hành các bước chuẩn bị tiếp theo.

6. Đối với các khoản ODA do Nhà tài trợ cung cấp theo chương trình hoặc dự án riêng lẻ không nằm trong kế hoạch và không ký kết điều ước quốc tế khung về ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan chức năng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương và thủ tục cho tiếp nhận.

Chương 3 :

CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA

Điều 10. Yêu cầu lập văn kiện chương trình, dự án ODA

Mọi chương trình, dự án ODA đều phải có văn kiện chương trình, dự án được xác lập theo những nội dung chủ yếu quy định tại Chương III Quy chế này, phù hợp với quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, pháp luật hiện hành và phù hợp với yêu cầu, hướng dẫn của Nhà tài trợ.

Điều 11. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA

1. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA cho chương trình, dự án được thực hiện dưới các hình thức:

a) Nhà nước cấp phát từ ngân sách;

b) Nhà nước cho vay lại từ ngân sách;

c) Nhà nước cấp phát một phần, cho vay lại một phần.

2. Việc áp dụng hình thức cơ chế tài chính trong nước cho từng lĩnh vực, chương trình, dự án sử dụng ODA cụ thể được thực hiện theo quy định hiện hành, có căn cứ điều kiện cụ thể của từng chương trình, dự án và của cơ quan, địa phương thực hiện chương trình, dự án ODA đó.

Điều 12. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA

1. Các chương trình, dự án ODA thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được Nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ (theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) là cơ sở để lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA hàng năm và nhiều năm.

2. Đối với chương trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cấp phát từ ngân sách, Cơ quan chủ quản lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của ngành, địa phương. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA cấp phát thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

Trường hợp chương trình, dự án được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, Cơ quan chủ quản phải có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết định tạm ứng vốn từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương, và sau đó sẽ khấu trừ vào kế hoạch ngân sách cấp vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào năm tài chính tiếp sau.

3. Các chương trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cho vay lại từ ngân sách hoặc một phần cấp phát, một phần cho vay lại thì Chủ dự án tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án.

4. Trường hợp Nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án, có tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí chuẩn bị chương trình, dự án ODA (bao gồm cả việc đào tạo và nâng cao năng lực quản lý chương trình, dự án cho giai đoạn sau), Cơ quan chủ quản có trách nhiệm đưa vào kế hoạch vốn chuẩn bị hàng năm và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp và theo dõi.

Điều 13. Ban chuẩn bị chương trình, dự án ODA

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về danh mục các chương trình, dự án ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ, Thủ trưởng Cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập Ban chuẩn bị chương trình, dự án, bổ nhiệm Trưởng Ban và một số cán bộ chủ chốt của Ban. Trong thành phần của Ban chuẩn bị chương trình, dự án phải có một số cán bộ đủ năng lực và điều kiện để làm nòng cốt cho Ban quản lý chương trình, dự án giai đoạn sau.

2. Ban chuẩn bị chương trình, dự án ODA có nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu, nắm vững các quy định của Nhà nước Việt Nam và Nhà tài trợ về quá trình chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án;

b) Tìm hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu và điều kiện đặt ra đối với chương trình, dự án;

c) Lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án trình Cơ quan chủ quản phê duyệt;

d) Xác định rõ yêu cầu về nhân sự, đào tạo, kinh phí, phương tiện làm việc và các mối quan hệ cần xử lý trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án;

đ) Tổ chức huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án;

e) Làm đầu mối phối hợp với các tổ chức trong nước và Nhà tài trợ trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án;

g) Dự thảo quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác cho ban quản lý dự án;

h) Tham gia đàm phán các điều ước quốc tế cụ thể về ODA.

Điều 14. Nội dung chủ yếu của kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án ODA

Kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án ODA phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:

1. Mục tiêu và kết quả phải đạt được của quá trình chuẩn bị, kèm theo đề cương chi tiết và yêu cầu về nội dung đối với văn kiện chương trình, dự án.

2. Trình tự các bước chuẩn bị, kết quả chủ yếu của mỗi bước, hoạt động chủ yếu phục vụ cho từng kết quả.

3. Phân công thực hiện, tổ chức và nêu rõ các đối tượng cần được thu hút tham gia quá trình chuẩn bị.

4. Những khác biệt giữa thủ tục của Việt Nam và thủ tục của Nhà tài trợ, biện pháp cần thiết để hài hoà thủ tục.

5. Thời biểu hoàn thành các hoạt động, kết quả của quá trình chuẩn bị và lịch biểu huy động các đầu vào tương ứng.

Điều 15. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng và bổ sung những nội dung dưới đây trên cơ sở tính đặc thù của nguồn vốn ODA:

1. Vị trí và vai trò của chương trình, dự án trong quy hoạch phát triển ngành, địa phương;

2. Lý do sử dụng vốn ODA; thế mạnh của Nhà tài trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách thuộc lĩnh vực được tài trợ.

3. Đánh giá các điều kiện ràng buộc theo quy định của Nhà tài trợ đối với chương trình, dự án ODA.

Điều 16. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA

Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng và có bổ sung những nội dung dưới đây trên cơ sở tính đặc thù của nguồn vốn ODA:

1. Phân tích ảnh hưởng môi trường của chương trình, dự án.

2. Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình, dự án có tính đến các ràng buộc theo quy định của Nhà tài trợ.

3. Tính bền vững của chương trình, dự án sau khi hoàn thành (khả năng quản lý và vận hành).

Điều 17. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật

Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật có những nội dung chủ yếu sau:

1. Bối cảnh và sự cần thiết của chương trình, dự án trong khung khổ quy hoạch, kế hoạch dài hạn phát triển ngành, địa phương.

2. Mục tiêu, nội dung các hoạt động, nhất là hoạt động tư vấn, các yếu tố đầu vào và đầu ra cụ thể của từng hoạt động và kết quả chung về định tính và/hoặc định lượng của toàn bộ chương trình, dự án.

3. Nghĩa vụ phía Việt Nam cam kết thực hiện.

4. Tổng giá trị tài trợ, kế hoạch sử dụng vốn tài trợ, cách thức phân bổ vốn cho từng hoạt động theo những tiêu chí đã xác định.

5. Vốn đối ứng (hiện vật, tiền mặt) và nguồn vốn đối ứng.

6. Phương thức tổ chức thực hiện chương trình, dự án.

7. Tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc.

Ngoài những nội dung nêu trên, văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật có thể bao gồm một số nội dung khác trên cơ sở thoả thuận với Nhà tài trợ.

Điều 18. Thẩm định chương trình, dự án ODA

1. Chương trình, dự án ODA trình cấp có thẩm quyền thẩm định phải có trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nhà tài trợ thoả thuận tài trợ.

2. Văn kiện chương trình, dự án ODA nêu tại Điều 15, 16 và 17 của Quy chế này và các tài liệu kèm theo (kể cả các văn bản điều chỉnh, bổ sung) phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt làm cơ sở để đàm phán, ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế cụ thể về ODA với Nhà tài trợ.

3. Đối với chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy chế này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.

4. Đối với chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế này, cấp có thẩm quyền phê duyệt giao cho cơ quan chức năng trực thuộc chủ trì tổ chức thẩm định.

5. Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định được phép sử dụng các cơ quan chuyên môn ở Trung ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định chương trình, dự án.

6. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định phải xem xét các nội dung đã thoả thuận với Nhà tài trợ, ý kiến thẩm định của Nhà tài trợ hoặc đại diện của Nhà tài trợ. ý kiến đồng thuận hoặc ý kiến khác nhau giữa các bên phải được phản ánh trong báo cáo thẩm định.

7. Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung chương trình, dự án ODA có liên quan đến thẩm quyền của mình.

8. Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án ODA gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định của Chủ dự án.

b) ý kiến bằng văn bản của thủ trưởng Cơ quan chủ quản (áp dụng đối với chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).

c) Văn kiện chương trình, dự án (đối với chương trình, dự án đầu tư, văn kiện là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi).

d) Toàn bộ văn bản của các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án.

đ) Các văn bản thoả thuận, bản ghi nhớ với Nhà tài trợ hoặc đại diện của Nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của Nhà tài trợ (nếu có).

Hồ sơ thẩm định được lập thành 8 bộ đối với chương trình dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, 5 bộ đối với chương trình dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản, trong đó có ít nhất 1 bộ gốc, tất cả được gửi cho cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định quy định tại khoản 2 và 3 Điều này. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

9. Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan, lập báo cáo thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nội dung văn kiện chương trình, dự án. Báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến thẩm định về:

a) Tính chuẩn xác của các dữ liệu, luận cứ, tính toán, kết luận và đề xuất nêu trong văn kiện được thẩm định;

b) Tính khả thi của chương trình, dự án;

c) Tính hợp lý của việc sử dụng nguồn ODA cho chương trình, dự án;

d) Những vấn đề bất cập, tồn tại, hướng xử lý, biện pháp xử lý, tổ chức có trách nhiệm xử lý và thời hạn xử lý;

đ) Những cam kết về thay đổi cơ chế, chính sách, sự khác biệt về thủ tục thực hiện chương trình, dự án ODA, yêu cầu và điều kiện tiên quyết, điều kiện của Nhà tài trợ đối với khoản ODA (nếu có);

e) Đề xuất cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA;

Trong trường hợp cần thiết, báo cáo thẩm định phải kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt nội dung chương trình, dự án.

Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định và các cơ quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền và trước pháp luật về báo cáo thẩm định của mình.

10. Quy trình và thời hạn thẩm định chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

11. Quy trình và thời hạn thẩm định chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản do Thủ trưởng Cơ quan chủ quản quyết định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất công tác thẩm định và phê duyệt, Cơ quan chủ quản phải gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo thẩm định chương trình, dự án và quyết định phê duyệt chương trình, dự án (bản gốc), kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai.

Điều 19. Thẩm định chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật

1. Chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật trình để thẩm định và phê duyệt phải có trong danh mục chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nhà tài trợ thoả thuận tài trợ.

2. Đối với chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy chế này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.

3. Đối với chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của thủ trưởng Cơ quan chủ quản quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế này, cấp có thẩm quyền phê duyệt giao cho cơ quan chức năng trực thuộc chủ trì tổ chức thẩm định.

4. Văn kiện chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật do Cơ quan chủ quản đứng tên và chịu trách nhiệm phải có nội dung phù hợp với đề cương chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung và quy trình thẩm định chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

6. Cơ quan chủ quản hướng dẫn nội dung và quy trình thẩm định chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất công tác thẩm định và phê duyệt, Cơ quan chủ quản phải gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo thẩm định và quyết định phê duyệt chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật (bản gốc), kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai.

Điều 20. Thẩm quyền phê duyệt nội dung chương trình, dự án ODA

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, dự án ODA nhóm A, bao gồm:

a) Các chương trình tín dụng, hỗ trợ cán cân thanh toán sử dụng vốn ODA;

b) Các chương trình, dự án phát triển cấp quốc gia, cấp ngành hoặc liên vùng lãnh thổ sử dụng vốn ODA;

c) Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có mục tiêu liên quan đến thể chế và chính sách nhà nước, pháp luật, cải cách hành chính, văn hoá thông tin, an ninh, quốc phòng (không phụ thuộc quy mô vốn);

d) Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có mức vốn đầu tư theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc quy đổi từ đồng tiền của nước tài trợ sang tiền đồng Việt Nam thực hiện theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm lập văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn ODA;

đ) Các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA có mức vốn từ 1 triệu USD trở lên, nếu là đồng tiền của Nhà tài trợ thì quy đổi ra đô la Mỹ theo tỷ giá của Nhà tài trợ quy định tại thời điểm lập dự án.

2. Thủ trưởng Cơ quan chủ quản phê duyệt các chương trình, dự án ODA không quy định tại khoản 1 Điều này. Khi ra quyết định phê duyệt, Thủ trưởng Cơ quan chủ quản phải căn cứ vào các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA quy định tại Điều 3 Quy chế này, căn cứ vào hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình, dự án ODA, Danh mục chương trình, dự án ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phải chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.

3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định phê duyệt đối với chương trình, dự án ODA quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, Thủ trưởng Cơ quan chủ quản ra quyết định phê duyệt đối với các chương trình, dự án ODA quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương 4 :

ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CỤ THỂ VỀ ODA

Điều 21. Cơ sở đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA

1. Cơ sở đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA là văn kiện chương trình, dự án ODA (đối với chương trình, dự án đầu tư là báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc quyết định đầu tư) đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt.

2. Trong một số trường hợp đặc biệt, nhằm đảm bảo tiến độ huy động ODA trên cơ sở văn bản giải trình của Cơ quan chủ quản và căn cứ vào tính chất của chương trình, dự án ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của chương trình, dự án ODA đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định phê duyệt chương trình, dự án ODA của cấp có thẩm quyền cho Nhà tài trợ. Sau khi được Nhà tài trợ chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho Cơ quan chủ quản để phối hợp chuẩn bị nội dung đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA.

Điều 22. Đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA

1. Chủ trì đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA:

a) Cơ quan chủ quản được ủy quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đàm phán các điều ước quốc tế cụ thể về ODA không hoàn lại;

b) Bộ Tài chính được ủy quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đàm phán các điều ước quốc tế cụ thể về ODA vốn vay.

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ủy quyền chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các tổ chức tài chính quốc tế nêu tại khoản 1 Điều 40 Quy chế này.

d) Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Nhà tài trợ, Thủ tướng Chính phủ giao cho một cơ quan thích hợp thay mặt Chính phủ hoặc trình Chủ tịch nước ủy quyền cho một cơ quan thích hợp thay mặt Nhà nước chủ trì đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA.

2. Trong quá trình đàm phán, Cơ quan chủ trì đàm phán trực tiếp tham khảo ý kiến của các cơ quan liên quan để thoả thuận với Nhà tài trợ nội dung của điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Nếu nội dung điều ước quốc tế có thay đổi so với quyết định phê duyệt nội dung chương trình, dự án ODA, thì cấp đã ra quyết định phê duyệt có trách nhiệm xem xét, quyết định những nội dung cần sửa đổi.

Đối với chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định những sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì đàm phán phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan chủ trì đàm phán, các cơ quan nêu trên phải có văn bản trả lời.

3. Trong trường hợp dự thảo điều ước quốc tế cụ thể về ODA có những nội dung trái hoặc chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam hoặc có những cam kết về thể chế, chính sách vượt thẩm quyền thì Cơ quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 23. Ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA

1. Sau khi kết thúc đàm phán, Cơ quan chủ trì đàm phán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan kết quả đàm phán và gửi kèm dự thảo điều ước quốc tế cụ thể về ODA.

2. Đối với các chương trình, dự án sử dụng ODA vốn vay và các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả đàm phán và quyết định người được ủy quyền thay mặt Chính phủ ký điều ước quốc tế cụ thể về ODA với Nhà tài trợ.

3. Đối với những chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA không hoàn lại do Thủ trưởng Cơ quan chủ quản phê duyệt, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Cơ quan chủ trì đàm phán được Chính phủ ủy quyền ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA với Nhà tài trợ.

4. Trường hợp điều ước quốc tế cụ thể về ODA phải được ký kết với danh nghĩa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

5. Việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về Ký kết và Thực hiện điều ước quốc tế, trường hợp có quy định khác trong thoả thuận giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ thì thực hiện theo thoả thuận với Nhà tài trợ.

 

Chương 5:
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA

Điều 24. Chủ dự án

1. Chủ dự án (kể cả chủ dự án thành phần, nếu có) phải được xác định trong quyết định phê duyệt chương trình, dự án ODA của cấp có thẩm quyền của Việt Nam.

2. Cơ quan cấp Bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc được phép làm Chủ dự án đối với các chương trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cấp phát, nhưng không được làm Chủ dự án đối với các chương trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cho vay lại, trừ trường hợp đặc biệt có chương trình, dự án thuộc diện vừa được cấp phát vừa phải vay lại thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 25. Ban quản lý chương trình, dự án ODA

1. Cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý dự án ngay sau khi văn kiện chương trình, dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Ban Quản lý chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án) là cơ quan đại diện cho Chủ dự án, được toàn quyền thay mặt Chủ dự án thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao từ khi bắt đầu thực hiện cho đến khi kết thúc dự án, kể cả việc quyết toán, nghiệm thu, bàn giao đưa dự án vào khai thác, sử dụng.

3. Ban Quản lý dự án phải có quy chế tổ chức hoạt động được Cơ quan chủ quản phê duyệt. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể quy chế mẫu về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Ban Quản lý dự án.

4. Ban Quản lý dự án được phép có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quyết định của Chủ dự án để thực hiện chương trình, dự án phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký kết.

Điều 26. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện, thực hiện chương trình, dự án ODA

1. Các chương trình, dự án ODA đều phải được đảm bảo đủ vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện và thực hiện. Nguồn vốn và cơ chế sử dụng vốn đối ứng phải được quy định trong quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA.

2. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án ODA thuộc diện ngân sách Nhà nước cấp phát do Cơ quan chủ quản bố trí đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình, dự án ODA đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và điều ước quốc tế về ODA đã ký kết.

3. Các chương trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cho vay lại từ ngân sách và các chương trình, dự án một phần cấp phát, một phần cho vay lại thì Chủ dự án phải tự lo toàn bộ vốn đối ứng và phải giải trình đầy đủ về khả năng và kế hoạch đảm bảo vốn đối ứng trước khi ký hợp đồng vay lại. Trong trường hợp này, Chủ dự án được ưu tiên vay từ các nguồn tín dụng của Nhà nước hoặc từ Quỹ Hỗ trợ phát triển. Trường hợp gặp khó khăn đột xuất về vốn đối ứng, Chủ dự án phải báo cáo Cơ quan chủ quản để có biện pháp giải quyết.

4. Đối với các chương trình, dự án ODA không kịp bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm hoặc có nhu cầu đột xuất về vốn đối ứng, Chủ dự án và Cơ quan chủ quản phải có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết định tạm ứng vốn đối ứng từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương và sau đó sẽ khấu trừ vào kế hoạch vốn đối ứng của kỳ kế hoạch tiếp theo.

5. Cơ quan chủ quản được phép điều tiết vốn đối ứng đã được phân bổ trong năm kế hoạch từ chương trình, dự án không sử dụng hết vốn đối ứng đã được bố trí theo kế hoạch trong năm sang chương trình, dự án khác có nhu cầu về vốn đối ứng nhưng số vốn đã bố trí theo kế hoạch trong năm không đáp ứng đủ.

Điều 27. Vốn ứng trước để thực hiện chương trình, dự án ODA

Trường hợp có nhu cầu cấp thiết về vốn ứng trước để thực hiện một số hạng mục của chương trình, dự án đã được cam kết tài trợ từ nguồn vốn ODA, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định tạm ứng vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước trên cơ sở văn bản giải trình của Cơ quan chủ quản và văn bản thoả thuận của Nhà tài trợ. Phần vốn này sẽ được Bộ Tài chính thu hồi lại khi giải ngân vốn ODA phân bổ cho hạng mục đó.

Điều 28. Thuế đối với các chương trình, dự án ODA

1. Thuế áp dụng đối với các chương trình, dự án ODA được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Các khoản lãi tiền vay từ nguồn ODA vốn vay không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về thuế liên quan đến việc thực hiện các chương trình, dự án ODA thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 29. Giải phóng mặt bằng

1. Việc đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư trong các chương trình, dự án ODA thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết giữa Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam có quy định liên quan đến giải phóng mặt bằng, tái định cư khác với quy định của Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Trong hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu của chương trình, dự án ODA phải có cam kết chính thức bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải phóng mặt bằng về tiến độ, thời hạn hoàn thành đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện của từng gói thầu thuộc chương trình, dự án ODA nêu trên.

Điều 30. Đấu thầu

Việc đấu thầu đối với các chương trình, dự án ODA được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện

1. Đối với các chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 20, nếu có yêu cầu điều chỉnh, bổ sung nội dung trong quá trình thực hiện, Cơ quan chủ quản phải gửi văn bản giải trình điều chỉnh, bổ sung cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết theo quy định dưới đây:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong những trường hợp sau:

- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi mục tiêu đã được phê duyệt;

- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án làm tăng tổng vốn quá 10% so với tổng vốn đã được phê duyệt, hoặc chưa tới 10% nhưng quá 1.000.000 đô la Mỹ đối với chương trình, dự án đầu tư và quá 100.000 đô la Mỹ đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật (nếu là tiền của Nhà tài trợ thì phải quy đổi ra đô la Mỹ theo tỷ giá quy định của Nhà tài trợ).

b) Cơ quan chủ quản phê duyệt những trường hợp điều chỉnh, bổ sung không quy định tại mục a khoản 1 Điều này.

2. Đối với các chương trình, dự án ODA do Cơ quan chủ quản phê duyệt, nếu có yêu cầu điều chỉnh, bổ sung nội dung trong quá trình thực hiện, Ban Quản lý dự án gửi văn bản giải trình điều chỉnh, bổ sung cho Chủ dự án và Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định quy định tại khoản 4 Điều 18 Quy chế này để giải quyết theo quy định dưới đây:

a) Thủ trưởng Cơ quan chủ quản có thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án ODA, trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định và của Chủ dự án, đối với những trường hợp sau:

- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi mục tiêu đã được phê duyệt;

- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án làm tăng tổng vốn quá 10% so với tổng vốn đã được phê duyệt, hoặc chưa tới 10% nhưng quá 500.000 đô la Mỹ đối với chương trình, dự án đầu tư và quá 50.000 đô la Mỹ đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật (nếu là tiền của Nhà tài trợ thì phải quy đổi ra đô la Mỹ theo tỷ giá quy định của Nhà tài trợ).

b) Chủ dự án phê duyệt những trường hợp điều chỉnh, bổ sung khác không quy định tại mục a khoản 2 Điều này.

3. Ngoài quy định tại mục b khoản 2 trên đây, Chủ dự án có quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung trong những trường hợp sau:

a) Điều chỉnh tổng vốn (quy đổi ra tiền Việt Nam) của chương trình, dự án ODA do nguyên nhân thay đổi tỷ giá hoặc do việc điều chỉnh, bổ sung trị giá phần vốn đối ứng tự huy động;

b) Điều chỉnh cơ cấu vốn (điều chỉnh dòng ngân sách) của chương trình, dự án ODA nhưng không làm thay đổi mục tiêu và không làm tăng tổng vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.

4. Những điều chỉnh, bổ sung dẫn đến chương trình, dự án thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Trường hợp Nhà tài trợ chấp thuận cho sử dụng phần vốn dư sau đấu thầu của chương trình, dự án ODA (vốn dư ở đây được hiểu là phần chênh lệch giữa tổng giá trị tài trợ quy định trong điều ước quốc tế về ODA đã ký kết và tổng giá trị kết quả đấu thầu đã được phê duyệt), thì việc sử dụng phần vốn đó được thực hiện như một dự án ODA độc lập theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đã thực hiện. Cơ quan chủ quản phải thông báo và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành các thủ tục cần thiết để sử dụng phần vốn dư đó.

6. Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế về ODA có liên quan thì thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về Ký kết và Thực hiện điều ước quốc tế.

Điều 32. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán

1. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thuộc chương trình, dự án ODA đầu tư được thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Đối với chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc thực hiện, Chủ dự án tổ chức nghiệm thu và tiến hành các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và phát huy kết quả đạt được.

3. Việc quyết toán chương trình, dự án ODA phải được thực hiện phù hợp với quy định trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết và quy định của Nhà nước.

Chương 6:

THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA

Điều 33. Theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA

1. Theo dõi chương trình, dự án ODA là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật tình hình thực hiện chương trình, dự án.

2. Đánh giá chương trình, dự án là hoạt động thường xuyên và định kỳ nhằm phân tích làm rõ tương quan giữa kết quả đạt được trên thực tế so với mục tiêu cần đạt được như quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc (đã xảy ra hoặc tiềm ẩn) nhằm tìm ra biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa có hiệu quả và làm rõ việc tuân thủ các quy định về quản lý. Công tác đánh giá được tiến hành theo 4 bước chủ yếu sau:

a) Đánh giá ban đầu: tiến hành ngay sau khi bắt đầu thực hiện chương trình, dự án nhằm xem xét tình hình thực tế của chương trình, dự án so với văn kiện được duyệt để có biện pháp xử lý ngay từ khâu thiết kế kỹ thuật và lập kế hoạch thực hiện chi tiết;

b) Đánh giá giữa kỳ: tiến hành vào giữa thời gian thực hiện chương trình, dự án nhằm xem xét quá trình thực hiện từ khi bắt đầu và đề xuất các điều chỉnh cần thiết;

c) Đánh giá kết thúc: tiến hành ngay sau kết thúc thực hiện chương trình, dự án nhằm xem xét các kết quả đạt được và tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện, rút ra các kinh nghiệm cần thiết làm cơ sở lập báo cáo kết thúc chương trình, dự án;

d) Đánh giá vận hành (đánh giá hoạt động): tiến hành vào một thời điểm thích hợp trong vòng 5 năm, kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng nhằm làm rõ hiệu quả, tính bền vững và tác động kinh tế - xã hội của chương trình, dự án so với mục tiêu đặt ra ban đầu.

3. Kế hoạch, tổ chức thực hiện và kinh phí theo dõi, đánh giá trích từ nguồn vốn ODA hoặc nguồn vốn đối ứng phải được xác định trước trong văn kiện chương trình, dự án ODA và phải phù hợp với tính chất của từng loại chương trình, dự án.

Điều 34. Trách nhiệm theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA

1. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA và phải:

a) Xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động của chương trình, dự án ODA để làm cơ sở theo dõi, đánh giá;

b) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của chương trình, dự án ODA, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định của Nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện;

c) Lập báo cáo thực hiện theo quy định, cung cấp, chia xẻ thông tin thông qua hệ thống thông tin theo dõi, đánh giá cấp ngành, địa phương và cấp quốc gia;

d) Chủ trì thực hiện hoặc thuê tư vấn nghiên cứu, lập các báo cáo đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội dung văn kiện chương trình, dự án ODA đã được phê duyệt; làm đầu mối phối hợp với Nhà tài trợ hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền để đánh giá chương trình, dự án.

2. Chủ dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc mà không tự xử lý được, Chủ dự án phải kịp thời đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét, xử lý và trả lời các đề nghị của Ban Quản lý dự án và Chủ dự án trong thời hạn 15 ngày làm việc, trường hợp không thể xử lý được trong thời hạn trên thì phải có thông báo cho Ban Quản lý dự án và Chủ dự án.

3. Cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành hoặc thuê tư vấn đánh giá hoạt động của chương trình, dự án ODA trong trường hợp cần thực hiện bước đánh giá này.

4. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Nhà tài trợ tiến hành các phiên họp kiểm điểm các bên định kỳ và đột xuất đối với từng chương trình, dự án ODA hoặc từng nhóm chương trình, dự án ODA.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về ODA, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy định tại Chương VII Quy chế này, thực hiện việc theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành và địa phương thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với Ban Quản lý chương trình, dự án ODA để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền những kiến nghị có liên quan đến chương trình, dự án ODA đó. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê trong việc xây dựng và tổng hợp các chỉ tiêu thống kê định kỳ về tình hình tiếp nhận và sử dụng ODA, phối hợp với các cơ quan liên quan thiết lập và vận hành hệ thống thông tin theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin và khai thác hệ thống này.

Điều 35. Báo cáo thực hiện chương trình, dự án ODA

1. Trong quá trình thực hiện chương trình, dự án ODA, Ban Quản lý dự án phải xây dựng và gửi các báo cáo quy định dưới đây cho Chủ dự án, Cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan cấp tỉnh liên quan:

a) Báo cáo tháng, chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi hết tháng (chỉ áp dụng đối với chương trình, dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc diện trọng điểm quốc gia theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);

b) Báo cáo quý, chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi hết quý;

c) Báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau;

d) Báo cáo kết thúc, chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện chương trình, dự án;

Các báo cáo cho Nhà tài trợ được thực hiện theo thoả thuận trong điều ước quốc tế về ODA đã ký kết.

2. Hàng quý, Cơ quan chủ quản lập báo cáo tổng hợp về kết quả vận động ODA, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền quản lý và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chậm nhất 20 ngày làm việc sau khi hết quý.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo tổng hợp 6 tháng và báo cáo năm về tình hình thu hút và sử dụng ODA trong cả nước trình Chính phủ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ báo cáo và mẫu báo cáo thống nhất về ODA.

Điều 36. Kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA

Kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ODA

Điều 37. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về ODA

Chính phủ quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng ODA cho từng thời kỳ, phê duyệt danh mục và nội dung chương trình, dự án ODA yêu cầu tài trợ và chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, điều hành vĩ mô việc quản lý, thực hiện các chương trình, dự án ODA, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về việc quản lý và sử dụng ODA.

Điều 38. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản lý ODA, có nhiệm vụ:

1. Chủ trì soạn thảo chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn Cơ quan chủ quản xây dựng danh mục và đề cương các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA.

3. Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA; đại diện cho Chính phủ ký kết điều ước quốc tế khung về ODA với các Nhà tài trợ.

4. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách Nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

5. Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các Nhà tài trợ.

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, bố trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với các chương trình, dự án ODA thuộc diện được Nhà nước cấp phát từ ngân sách trong kế hoạch vốn hàng năm; cùng với Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định phần dự phòng hợp lý trong ngân sách Trung ương khi xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội để giải quyết những nhu cầu đột xuất về vốn đối ứng cho chương trình, dự án ODA.

7. Chủ trì việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình quản lý, thực hiện và hiệu quả hoạt động các chương trình, dự án ODA; đôn đốc, hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án ODA; làm đầu mối trong việc xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiều Bộ, ngành; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về ODA thuộc thẩm quyền quy định.

8. Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống thông tin theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án ODA; tạo điều kiện chia xẻ thông tin và khai thác có hiệu quả hệ thống này.

9. Báo cáo tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và theo yêu cầu đặc biệt của Đảng và Nhà nước về tình hình quản lý, thực hiện các chương trình, dự án ODA và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA.

10. Biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, quản lý thực hiện, theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA có tính đến yêu cầu hài hoà thủ tục với các Nhà tài trợ.

Điều 39. Bộ Tài chính có nhiệm vụ:

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và điều phối các nguồn vốn ODA; hướng dẫn chuẩn bị nội dung chương trình, dự án ODA có liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, quản lý tài chính, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA.

2. Chuẩn bị nội dung đàm phán chương trình, dự án ODA vốn vay với Nhà tài trợ; theo ủy quyền của Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ, tiến hành đàm phán các điều ước quốc tế cụ thể về ODA vốn vay, trừ các điều ước quốc tế về ODA quy định tại khoản 1 Điều 40 Quy chế này.

3. Đại diện chính thức cho "người vay" là Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế cụ thể về ODA, kể cả trong trường hợp Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho một cơ quan khác chủ trì đàm phán các điều ước quốc tế nêu trên.

4. Quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy chế quản lý tài chính đối với chương trình, dự án ODA trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan chuẩn bị trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính trong nước áp dụng cho các chương trình, dự án ODA;

c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của các chương trình, dự án ODA trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại các điều ước quốc tế về ODA đã ký với Nhà tài trợ;

d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân nguồn vốn ODA, bố trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với các chương trình, dự án ODA thuộc diện được Nhà nước cấp phát từ ngân sách trong dự toán ngân sách hàng năm; cấp phát đầy đủ, đúng tiến độ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA thuộc diện được Nhà nước cấp phát từ ngân sách; cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định phần dự phòng hợp lý trong ngân sách Trung ương khi xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội để giải quyết những nhu cầu đột xuất về vốn đối ứng cho chương trình, dự án ODA.

Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của các chương trình, dự án ODA thuộc diện được Nhà nước cho vay lại.

đ) Bố trí vốn ngân sách Nhà nước để trả nợ các khoản ODA vốn vay khi đến hạn;

e) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA; tổ chức hạch toán kế toán ngân sách Nhà nước đối với nguồn vốn ODA; tổng hợp số liệu rút vốn, thanh toán và trả nợ đối với chương trình, dự án ODA báo cáo Chính phủ và thông báo cho các cơ quan liên quan.

5. Biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về giải ngân và quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA.

Điều 40. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ:

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung đàm phán; theo sự uỷ quyền của Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ, tiến hành đàm phán các điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các tổ chức tài chính quốc tế: Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu á (ADB); bàn giao vốn và toàn bộ các thông tin liên quan đến chương trình, dự án ODA cho Bộ Tài chính sau khi các điều ước quốc tế cụ thể về ODA có hiệu lực, trừ thoả thuận vay với Quỹ Tiền tệ Quốc tế.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính lựa chọn và chỉ định các ngân hàng thương mại để uỷ quyền thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với nguồn vốn ODA, uỷ quyền cho vay lại và thu hồi vốn trả nợ ngân sách trong trường hợp cần thiết.

3. Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và thông báo cho Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan về tình hình rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống tài khoản của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA mở tại các ngân hàng.

Điều 41. Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ:

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng vận động ODA cũng như chính sách đối tác trên cơ sở chính sách đối ngoại chung.

2. Tham gia đàm phán, góp ý kiến xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế về ODA; thực hiện các thủ tục đối ngoại cần thiết trong việc ủy quyền đàm phán, ủy quyền ký kết, thông báo, phê duyệt, phê chuẩn điều ước quốc tế về ODA.

3. Thông báo cho các cơ quan hữu quan Việt Nam về thời điểm và điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài tiến hành vận động ODA phù hợp với quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong từng thời kỳ.

Điều 42. Bộ Tư pháp có nhiệm vụ:

1. Tham gia ý kiến về những vấn đề pháp lý trong dự thảo điều ước quốc tế về ODA trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Thẩm định và cho ý kiến về những vấn đề khác nhau giữa điều ước quốc tế về ODA và pháp luật trong nước theo đề nghị của cơ quan được uỷ quyền chủ trì đàm phán; theo dõi việc xử lý các vấn đề này trong quá trình thực hiện điều ước quốc tế về ODA.

3. Cung cấp ý kiến pháp lý đối với các điều ước quốc tế về ODA hoặc các vấn đề pháp lý khác theo đề nghị của cơ quan được uỷ quyền chủ trì đàm phán.

4. Thực hiện các quy định tại Nghị định số 103/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ.

Điều 43. Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ:

1. Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất quản lý Nhà nước về ODA.

2. Tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án ODA; thẩm tra và đề xuất kiến nghị về chính sách, cơ chế, cách thức tổ chức thực hiện chương trình, dự án ODA trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

Điều 44. Nhiệm vụ của các Bộ, ngành khác và ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chương trình, dự án ODA theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chương trình, dự án ODA trong thời gian quy định.

2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trên địa bàn tỉnh, thành phố;

b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh, thành phố, kể cả các chương trình, dự án do các Bộ, ngành hoặc các tỉnh, thành phố khác chủ trì thực hiện.

Điều 45. Cơ quan chủ quản có nhiệm vụ:

1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định trong Quy chế này.

2. Chỉ định một tổ chức trực thuộc để làm tham mưu cho lãnh đạo và làm cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp các chương trình, dự án ODA trong lĩnh vực, ngành, địa phương mình; xác định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đầu mối và thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước về ODA.

3. Chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc xác định, chuẩn bị, quản lý, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA.

4. Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA và vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện các chương trình, dự án ODA đã ký kết thuộc thẩm quyền phê duyệt.

5. Xây dựng, kiện toàn hệ thống theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA trong ngành, địa phương mình; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn của chương trình, dự án ODA theo thẩm quyền; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo quy định tại Điều 35 Quy chế này.

Chương 8 :
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 46. Quy định đối với các cơ quan thuộc Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội có tiếp nhận ODA

Quy chế này cũng được áp dụng chung cho các cơ quan thuộc Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội có tiếp nhận ODA.

50
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
Tải văn bản gốc Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức

THE GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------

No: 17/2001/ND-CP

Hanoi, May 04, 2001

 

DECREE

ISSUING THE REGULATION ON THE MANAGEMENT AND USE OF OFFICIAL DEVELOPMENT AID

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the August 20, 1998 Ordinance on the Conclusion and Implementation of International Agreements;
At the proposals of the Minister of Planning and Investment, the Minister of Justice and the Minister-Director of the Government Office,

DECREES:

Article 1.- To issue together with this Decree the Regulation on the management and use of official development aid (hereinafter abbreviated to ODA).

Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing and replaces the Governments Decree No. 87/CP of August 5, 1997, issuing the Regulation on the management and use of official development aid.

Article 3.- Within three months after this Decree takes effect, all issues related to the ODA attraction, management and use as well as the implementation of ODA programs and projects prior to the effective date of this Decree must be adjusted to be compliant with the provisions of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and the heads of the concerned organizations shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

REGULATION

ON THE MANAGEMENT AND USE OF OFFICIAL DEVELOPMENT AID
(Issued together with the Governments Decree No. 17/2001/ND-CP of May 4, 2001)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Regulation regulates the attraction, management and use of official development aid.

Official development aid (hereinafter abbreviated to ODA) in this Regulation is construed as the development cooperation between the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the donors which include:

a/ Foreign governments;

b/ Inter-governmental or inter-state organizations.

2. Forms of ODA provision include:

a/ Non-refundable ODA;

b/ Concessional ODA loans with the non-refundable component (also called "assistance component") accounting for at least 25 per cent of the loans value.

3. Modes of ODA provision include:

a/ Support for the balance of payment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Support for projects.

Article 2.- Basic principles

1. ODA constitutes an important source of the State budget and is used to support the attainment of priority socio-economic development objectives.

2. The Government performs the uniform State management over ODA on the basis of responsibility assignment and enhancement and ensures a close coordination among the levels, branch-managing agencies and localities.

3. The process of attracting, managing and using ODA must satisfy the following requirements:

a/ It ensures the managing and directing role of the Government, brings into the fullest play the sense of initiative and responsibility of the managing agencies as well as the implementing agencies and units;

b/ It ensures integrity, uniformity and synchronism in the ODA management work;

c/ It ensures the wide participation of the concerned parties, including beneficiaries;

d/ It ensures explicitness and transparency in the concerned parties powers and responsibilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The ODA attracting, managing and using process must comply with the State Budget Law, the Regulation on the Management and Use of Official Development Aid, the Regulation on the Management of the Borrowing and Repayment of Foreign Debts and other current management regimes of the State. Where an international agreement on ODA signed between the State or the Government and a donor contains different provisions, the provisions of such international agreement shall apply.

Article 3.- Priority domains for ODA use

1. The non-refundable ODA capital shall be used with priority given to programs and projects in the following domains:

a/ Hunger elimination and poverty alleviation, first of all in rural, remote and deep-lying areas;

b/ Health, population and development;

c/ Education and development of human resources;

d/ Social issues (job creation, supply of water for daily-life use, prevention and fight of epidemics and diseases, prevention and combat of social evils);

e/ Environmental protection, protection and development of natural resources; scientific and technological research; enhancement of research and development capacity;

f/ Research in preparation for development programs and projects (planning, basic surveys);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ A number of other domains as decided by the Prime Minister.

2. ODA loan capital shall be used with priority given to programs and projects in the following domains:

a/ Hunger elimination and poverty alleviation, agriculture and rural development;

b/ Communications and transport, information and communication;

c/ Energy;

d/ Social infrastructures (public welfare facilities, health, education and training, water supply and drainage, environmental protection);

e/ Support for a number of production fields with a view to solving socio-economic problems;

f/ Support for the balance of payment;

g/ Other domains as decided by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4.- Process of attracting, managing and using ODA

The process of attracting, managing and using ODA shall be effected according to the following major steps:

1. Formulation of lists of priority programs and projects for ODA mobilization and use.

2. ODA mobilization.

3. Negotiation and signing of framework international agreements on ODA.

4. Notification of framework international agreements on ODA.

5. Preparation of documents on ODA programs and projects.

6. Appraisal and approval of the contents of ODA programs and projects.

7. Negotiation, signing, ratification or approval of specific international agreements on ODA.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Monitoring, evaluation, pre-acceptance test, final settlement and hand-over of the results of ODA programs and projects.

Article 5.- Interpretation of terms

In this Regulation a number of terms are construed as follows:

1. "Project" means a combination of inter-related activities which aim to achieve one or several given objectives and are carried out in a specified period of time on the basis of definite resources. Projects include investment projects and technical support projects.

2. "Investment projects" mean projects to create, expand or renovate certain material bases in order to achieve a quantitative growth or maintain, improve and raise the quality of products or services in a specified period of time.

3. "Technical support projects" mean projects focussing primarily on the supply of technical software factors, including projects to develop institutional capacity, develop human resources, transfer technologies or knowledge and experiences, and supply technical input factors to prepare and implement investment programs and projects.

4. "Program" means a combination of inter-related activities and/or projects, which may relate to different economic and technical branches, different geographical areas and different subjects, are implemented through the multidisciplinary approach over a relatively long period or through many stages, and resources for such implementation may be mobilized from different sources and by different modes.

5. "ODA program or project" means a program or project using official development aid (ODA).

6. "International agreements on ODA" mean written agreements signed between the representative of the Vietnamese State or Government and the representative of the donor on ODA-related matters, including treaties, protocols, programs and projects documents and documents of equivalent value exchanged between the concerned parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. "Specific international agreements on ODA" mean international agreements on ODA, which demonstrate the commitments regarding the contents of the specific programs and projects to be financed (objectives, activities, outcomes to be achieved, implementation plans, financing conditions, capital, capital structure, obligations, powers and responsibilities of each party, principles and standards to be complied with in the program and project management and implementation, and disbursement conditions as well as conditions on repayment of loans for programs and projects).

9. "The provincial-level Peoples Committees" mean the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities.

10. "The managing agencies" mean ministerial-level agencies, branches and Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities, having ODA programs and projects.

11. " Project owners" mean organizations assigned the responsibility to directly manage and use the ODA capital source and the reciprocal capital source for implementing programs and projects according to the approved contents.

12. "Reciprocal capital" means the value of domestically mobilized resources (in cash and kind) for preparing and implementing ODA programs and projects according to their requirements. Depending on each program or project, reciprocal capital may include all or some of the following components:

a/ Capital for preparing ODA programs and projects:

- Expenses for research, investigation, surveys, gathering, analysis and synthesis of initial data;

- Expenses for compiling programs and projects documents;

- Expenses for appraisal, supplement and finalization of programs and projects documents till they are approved by competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Capital for the implementation preparation and implementation of ODA programs and projects:

- Expenses for the program and project management boards (salaries, bonuses, allowances, working offices and facilities, administrative expenses, monitoring and evaluation of projects, quality supervision, pre-acceptance test, hand-over and final settlement);

- Expenses for design evaluation, total cost estimate approval, completion of investment, construction and other necessary administrative procedures;

- Expenses for bidding organization;

- Expenses for meetings, seminars, training in the program and project management and implementation;

- Expenses for reception and dissemination of international technologies, experiences and skills;

- Expenses for propagation and advertisement of programs, projects and for the communitys participatory activities;

- Expenses for domestic services and means supplied for foreign contractors to work under contracts in Vietnam;

- Expenses for hiring organizations and individuals to appraise, monitor and evaluate programs and projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Payable interests, deposits, commitment fees and other related fees in the construction period;

- Expenses for reception of equipment and domestic transportation;

- Auditing expenses;

- Expenses for carrying out a number of basic activities of the programs and projects (survey, technical and construction design; compensation and ground clearance and resettlement, construction of several construction items, purchase of some equipment);

- Reserve and other reasonable expenses.

Chapter II

MOBILIZATION, NEGOTIATION AND SIGNING OF FRAMEWORK INTERNATIONAL AGREEMENTS ON ODA

Article 6.- Principles for ODA mobilization

ODA mobilization shall be carried out on the basis of the socio-economic development strategy, the strategy for borrowing and repayment of foreign debts, the States public investment programs, socio-economic plannings and plans, national programs, development plannings and plans of the localities or branches, the needs for reception of capital, technologies, managerial knowledge and experiences, capabilities of receiving and using ODA in each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Before the fourth quarter of each year, the managing agencies shall notify the Ministry of Planning and Investment of the lists of priority programs and projects for ODA mobilization, attached with the outlines of these programs and projects, which clearly state the necessity and compatibility with the plannings, the objectives and expected outcomes, major activities, expected implementation duration, expected amounts of ODA capital and reciprocal capital, expected domestic financial mechanism applicable to the ODA capital use (budgetary grants, re-lending), forecasts on the economic, social and environmental impacts of these programs and projects.

2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry for Foreign Affairs, the Government Office, the Ministry of Justice (regarding the domain of law cooperation with foreign countries), the Government Commission for Organization and Personnel (regarding the domain of administrative reform), the ministries and the branch-managing agencies in considering and synthesizing the managing agencies lists of priority programs and projects for ODA mobilization into a list of priority programs and projects for incorporation in the Governments report for ODA mobilization at the annual conferences of Donors Consulting Group (CG).

3. This list shall be reviewed, added and adjusted annually by the Ministry of Planning and Investment on the basis of the implementation situation as well as newly-arising ODA demands.

Article 8.- Coordination in ODA mobilization

1. The Ministry of Planning and Investment shall be the Governments key agency in making preparations for the CG Conferences and international forums on ODA for Vietnam. The ministerial-level agencies and branches shall assume the prime responsibility for preparing and organizing ODA coordination meetings for their respective branches, with the coordination and co-chairing of the Ministry of Planning and Investment. The provincial-level Peoples Committees shall assume the prime responsibility for organizing ODA mobilization meetings for their respective territories under the guidance of the Ministry of Planning and Investment.

2. The overseas Vietnamese diplomatic missions shall take initiative in mobilizing ODA under the guidance of the Ministry of Planning and Investment.

Article 9.- Negotiation and signing of framework international agreements on ODA

1. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry for Foreign Affairs, the Government Office and the concerned functional agencies in making the lists of ODA programs and projects of the corresponding donors and submitting them to the Prime Minister for consideration and approval.

2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry for Foreign Affairs, the Government Office and the agencies in need of ODA in preparing the contents of, negotiating and signing with the donors framework international agreements on ODA.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The signing of framework international agreements on ODA shall comply with the provisions of the Ordinance on the Conclusion and Implementation of International Agreements.

5. After a framework international agreement on ODA is signed, the Ministry of Planning and Investment shall notify in writing the managing agency of the programs and/or projects which the donors have agreed to consider their financing in each period for proceeding with subsequent preparatory steps.

6. For ODA amounts provided by the donors for separate programs or projects not included in any plan and without requiring the signing of a framework international agreement on ODA, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry for Foreign Affairs, the Government Office and the functional agencies in submitting to the Prime Minister for consideration and approval the direction and procedures for reception thereof.

Chapter III

PREPARATION, APPRAISAL AND APPROVAL OF THE CONTENTS OF ODA PROGRAMS AND PROJECTS

Article 10.- Requirement of compilation of documents of ODA programs and projects

All ODA programs and projects must have their documents compiled with the major contents specified in Chapter III of this Regulation, compliant with the regulations on investment and construction management, current laws and compatible with the donors requirements and guidance.

Article 11.- Domestic financial mechanism applicable to the ODA use

1. The domestic financial mechanism applicable to the use of the ODA capital source for programs and projects shall take the following forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Loans re-lent from the State budget;

c/ Both grants and loans re-lent from the State.

2. The application of forms of domestic financial mechanism to each particular domain, ODA program or project shall comply with current regulations, based on the practical conditions of each ODA program or project and of the agency or locality that implements such program or project.

Article 12.- Capital for ODA program and project preparation

1. ODA programs and projects on the list already approved by the Prime Minister and agreed by the donors to consider their financing (according to the notices of the Ministry of Planning and Investment) shall serve as basis for planning the capital for ODA program and project preparation for each year and many years.

2. For ODA programs and projects funded with grants from the State budget, the managing agencies shall make plans on preparation capital for incorporation in the annual general budget plans of the branches or localities. The process of approval and distribution of capital for preparation of ODA programs and projects funded with grants shall comply with law provisions on the State budget.

Where programs or projects which are considered for financing do not fall within the annual budget planning period, the managing agencies shall have to send to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance written proposals for consideration and decision on advancing capital from the reserve source of the central budget, which later shall be deducted from the budgetary plans on allocation of capital for preparation of these programs or projects in the subsequent fiscal year.

3. For ODA programs and projects funded with loans re-lent from the States budget or funded with both grants and re-lent loans, the project owners shall have to balance on their own and arrange capital for program and project preparation.

4. Where donors provide technical support for project preparation, finance the whole or part of the funding for ODA program and/or project preparation (including also the training in and raising of the program or project management capacities for the subsequent stages), the managing agencies shall have to incorporate such into the annual preparation capital plans and notify the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance thereof for synthesis and monitoring.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within 15 working days as from the date of receiving the official notices from the Ministry of Planning and Investment on the list of ODA programs and projects already approved by the Prime Minister and agreed by the donors to consider their financing, the heads of the managing agencies shall issue decisions to set up the program or project preparation committees, appoint their chairmen and a number of key officials. Such a program or project preparation committee must be composed of some capable and qualified members who shall work as the core in the program or project management boards in the subsequent stages.

2. The ODA program or project preparation committee has the following tasks:

a/ Studying and firmly grasping the regulations of the Vietnamese State and the donors on the process of preparing and implementing the program or project;

b/ Getting to know clearly the objectives, requirements and conditions set for the program or project;

c/ Making a program or project preparation plan and submit it to the managing agency for approval;

d/ Clearly determining the requirements on personnel, training, funding and working facilities as well as relations to be dealt with in the process of preparing the program or project;

e/ Organizing the mobilization of resources suitable to the program or project preparation;

f/ Holding the key role in coordinating with domestic organizations and donors in the process of compiling the program or project documents;

g/ Drafting the regulations on its organization and operation and other necessary documents for the project management board;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14.- Major contents of ODA program or project preparation plans

An ODA program or project preparation plan shall contain the following principal contents:

1. The objectives and outcomes to be attained in the preparatory process, enclosed with a detailed outline and content requirements for the program or project documents.

2. The order of preparatory steps, major outcomes of each step, major activities to serve each outcome.

3. The assignment of implementation and organization responsibilities and clear identification of subjects to be involved in the preparatory process.

4. Disparities between Vietnams procedures and donors procedures, measures needed to harmonize such procedures.

5. The time table for completion of activities, outcomes of the preparatory process and the schedule for mobilization of relevant inputs.

Article 15.- Reports on pre-feasibility study of ODA-using investment programs and projects

Reports on pre-feasibility study of ODA-using investment programs and projects must be elaborated according to current regulations on the investment and construction management and added with the following contents, depending on the particularities of the ODA capital source:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Reasons for use of ODA capital; donors strengths in terms of technology, managerial experiences and policy consultancy in the financed domain;

3. Assessment of binding conditions set by the donor for the ODA program or project.

Article 16.- Reports on feasibility study of ODA-using investment programs and projects

Reports on feasibility study of ODA-using investment programs and projects must be elaborated according to current regulations on the investment and construction management and added with the following contents, depending on the particularities of the ODA capital source:

1. Analysis of the programs or projects environmental impacts;

2. Analysis of the programs or projects financial and socio-economic efficiency, taking into account bindings set by the donor;

3. Sustainability of the program or project after completion (managerial and operating capabilities).

Article 17.- Principal contents of the documents of technical support ODA programs and projects

Documents of a technical support program or project must contain the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The objectives and contents of activities, particularly the consultancy activities, specific input and output factors of each activity and the general quantitative and/or qualitative outcome of the whole program or project.

3. Obligations the Vietnamese side is committed to fulfill.

4. Total aid amount, plan on the use of the aid capital, way of distributing such capital to each activity according to given norms.

5. Reciprocal capital (in kind, cash) and its source.

6. Mode of organizing the program or project implementation.

7. Sustainability of the program or project after its completion.

Besides the above-said contents, documents of a technical support program or project may contain other ones on the basis of agreement reached with the donor.

Article 18.- Appraisal of ODA programs and projects

1. ODA programs and projects submitted to competent authorities for appraisal must be on the list of ODA programs and projects already approved by the Prime Minister and agreed by the donors on their financing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For ODA programs and projects subject to approval by the Prime Minister as prescribed in Clause 1, Article 20 of this Regulation, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility to organize the appraisal thereof.

4. For ODA programs and projects subject to approval by the heads of the managing agencies as prescribed in Clause 2, Article 20 of this Regulation, the authorities competent to approve them shall assign their attached functional agencies to assume the prime responsibility to organize the appraisal thereof.

5. Agencies assuming the prime responsibility for organizing appraisal may ask the specialized bodies at the central and local levels, independent consultancy organizations and consultants for their help in the appraisal of programs and projects.

6. In the course of appraisal, the agencies assuming the prime responsibility for organizing the appraisal shall have to consider the contents already agreed upon with the donors, the appraisal opinions of the donors or their representatives. Alike or divergent opinions of the concerned parties must be reflected in the appraisal reports.

7. The concerned agencies participating in the appraisal shall be held responsible before law for the contents of the ODA programs and projects, which are related to their respective competence.

8. An ODA program or project appraisal dossier consists of:

a/ The project owners written request for appraisal thereof.

b/ The written opinion of the head of the managing agency (for programs and projects subject to approval by the Prime Minister).

c/ The programs or projects document (for investment programs and projects, such document is the pre-feasibility or feasibility study report).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Documents of agreement, memoranda of understanding with the donors or their representatives, reports prepared by the group of appraising specialists at the donors request (if any).

Each appraisal dossier shall be made in eight sets for programs and projects subject to approval by the Prime Minister, or five sets for those subject to approval by the heads of the managing agencies, of which at least one is the original set. All of them shall be sent to the agency assuming the prime responsibility for organizing the appraisal as defined in Clauses 2 and 3 of this Article. Documents in foreign languages must be accompanied with Vietnamese translations.

9. The agencies assuming the prime responsibility for organizing the appraisal shall sum up opinions of the concerned agencies, make appraisal reports and submit them to the authorities competent to approve the contents of the programs or projects documents. Such an appraisal report must clearly state the appraisal opinions on:

a/ Accuracy of data, justifications, calculations, conclusions and proposals stated in the appraised document;

b/ The programs or projects feasibility;

c/ Reasonability of the use of ODA capital for the program or project;

d/ Inadequacies and constraints, directions and measures to handle them, organizations responsible for handling them and the handling time limit;

e/ Commitments to mechanism and policy changes, disparities in the ODA program or project implementation procedures, requirements and prerequisites, conditions (if any) set by the donors for the ODA amount;

f/ Proposals to the agency assuming the prime responsibility for negotiating specific international agreements on ODA.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The agencies assuming the prime responsibility for organizing the appraisal and the agencies participating in the appraisal shall be accountable to competent authorities and law for their appraisal reports.

10. The process and time limit for appraisal of ODA-funded investment projects and programs subject to approval by the Prime Minister shall comply with current regulations on investment and construction management.

11. The process and time limit for appraisal of ODA-funded investment projects and programs subject to approval by the heads of the managing agencies shall be decided by the heads of the managing agencies.

Within 10 working days as from the date of completion of the appraisal and approval work, the managing agencies shall have to send to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance the reports on the appraisal of the programs or projects and decisions on the approval thereof (originals), enclosed with the programs or projects documents, which are affixed with page-overlapping stamps.

Article 19.- Appraisal of technical support ODA programs and projects

1. Technical support ODA programs and projects submitted for appraisal and approval must be on the list of technical support ODA programs and projects already approved by the Prime Minister and agreed by the donors on their financing.

2. For technical support ODA programs and projects subject to approval by the Prime Minister as prescribed in Clause 1, Article 20 of this Regulation, the Ministry of Planning and Investment is the agency assuming the prime responsibility for organizing the appraisal thereof.

3. For technical support ODA programs and projects subject to approval by the heads of the managing agencies as specified in Clause 2, Article 20 of this Regulation, the authorities competent to approve them shall assign their attached functional agencies to assume the prime responsibility for organizing the appraisal thereof.

4. Documents of technical support ODA programs and projects, which are compiled in the names and with the responsibility of the managing agencies, must have contents compatible with the outlines of technical support ODA programs and projects, which are submitted together with the list of such ODA programs and projects to the Prime Minister for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The managing agencies shall guide the contents and procedures for appraisal of technical support ODA programs and projects subject to their approval.

With 10 working days as from the date of completion of the appraisal and approval work, the managing agencies shall have to send to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance the appraisal reports and decisions (the originals) to approve technical support ODA programs and projects, enclosed with the programs and projects documents already approved and affixed with page-overlapping stamps.

Article 20.- Competence to approve the contents of ODA programs and projects

1. The Prime Minister shall approve Group-A ODA programs and projects, including:

a/ ODA-using credit programs to support the balance of payment;

b/ National, branch-level or inter-regional ODA-using development programs and projects;

c/ ODA-using programs and projects with the objectives related to the State institution and policies, law, administrative reform, culture and information, security, defense (regardless of their capital size);

d/ ODA-using programs and projects having investment capital amounts according to current regulations on investment and construction management. The conversion of the donor countries currencies into Vietnam dong shall be effected at the exchange rate prescribed by the State Bank of Vietnam at the time of compilation of documents of ODA-using investment projects;

e/ Technical support ODA-using programs and projects capitalized at USD one million or more; if the donors currency is used, it shall be converted into the US dollar at the exchange rate set by the donor at the time of project formulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 20 working days as from the date of receipt of the appraisal reports, the Prime Minister shall issue decisions to approve ODA programs and projects specified in Clause 1 of this Article. Within 10 working days as from the date of receipt of the appraisal reports, the heads of the managing agencies shall issue decisions to approve ODA programs and projects specified in Clause 2 of this Article.

Chapter IV

NEGOTIATING AND SIGNING SPECIFIC INTERNATIONAL AGREEMENTS ON ODA

Article 21.- Bases for negotiating and signing specific international agreements on ODA

1. Bases for negotiating and signing specific international agreements shall be documents of ODA programs and projects (for investment programs and projects, they are feasibility study reports or investment decisions) already approved by Vietnamese competent authorities.

2. In some special cases, in order to ensure the tempo of ODA mobilization, basing itself on the written expositions of the managing agencies and the nature of ODA programs and projects, the Ministry of Planning and Investment may propose the Prime Minister to permit the use of pre-feasibility study reports of the ODA programs and projects already approved by competent authorities as basis for negotiating and signing specific international agreements on ODA.

3. The Ministry of Planning and Investment shall notify the donors of the competent authorities decisions to approve ODA programs and projects. After getting the approval from the donors, the Ministry of Planning and Investment shall notify the managing agencies thereof for coordination in preparing the contents for the negotiation of specific international agreements on ODA.

Article 22.- Negotiation of specific international agreements on ODA

1. The prime responsibility for negotiating specific international agreements on ODA:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The Ministry of Finance shall be authorized to assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies in negotiating specific international agreements on ODA loans;

c/ The State Bank of Vietnam shall be authorized to assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies in negotiating specific international agreements on ODA with international financial institutions specified in Clause 1, Article 40 of this Regulation;

d/ In case of necessity or at the donors requests, the Prime Minister shall assign a suitable agency to represent the Government or propose the State President to authorize a suitable agency to represent the State in assuming the prime responsibility for negotiating specific international agreements on ODA.

2. In the course of negotiation, the agencies with the prime responsibility for the negotiation shall directly consult with the concerned agencies in order to reach agreement with the donors on the contents of specific international agreements on ODA. If an international agreement has altered its content as compared to the decisions to approve the contents of ODA programs and projects, the authorities that have issued such approval decisions shall have to consider and decide on contents needed to be changed accordingly.

For ODA programs and projects subject to approval by the Prime Minister, before submitting the adjustments and supplements thereto to the Prime Minister for consideration and decision, the agencies with the prime responsibility for the negotiation shall have to solicit written opinions from the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry for Foreign Affairs and other concerned agencies. Within 10 working days after receiving written requests from the agencies with the prime responsibility for the negotiation, the above-mentioned agencies must issue written replies.

3. Where the draft of a specific international agreement on ODA contains details contrary to or not yet provided for in Vietnams legal documents or institutional and/or policy commitments beyond their competence, the agency with the prime responsibility for the negotiation thereof shall have to report them to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 23.- Signing of specific international agreements on ODA

1. After conclusion of negotiation, the agencies with the prime responsibility for the negotiation shall have to notify in writing the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry for Foreign Affairs, the Ministry of Justice and concerned agencies of the negotiation results, enclosed with the drafts of the specific international agreements on ODA.

2. For ODA loan-using programs and projects as well as programs and projects subject to approval by the Prime Minister, after obtaining opinions of the concerned agencies, the agencies with the prime responsibility for the negotiation thereof shall submit to the Prime Minister for approval the negotiation results and for decision the persons authorized to sign on behalf of the Government the specific international agreements on ODA with the donors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Where a specific international agreement on ODA must be signed in the name of the State of the Socialist Republic of Vietnam, the Prime Minister shall submit the case to the State President for consideration and decision.

5. The signing of specific international agreements on ODA shall comply with the Ordinance on the Conclusion and Implementation of International Agreements; where an agreement between the Vietnamese competent authorities and the donor provides otherwise, such agreement shall be complied with.

Chapter V

MANAGEMENT OF IMPLEMENTATION OF ODA PROGRAMS AND PROJECTS

Article 24.- Project owners

1. Project owners (including owners of component projects, if any) must be identified in the Vietnamese competent authorities decisions to approve ODA programs and projects.

2. The ministerial-level agencies, the provincial-level Peoples Committees and their attached administrative and public-service agencies may act as project owners for ODA programs and projects funded with the States grants but not for ODA programs and projects funded with loans re-lent by the State; particularly for programs and projects funded with both the States grants and re-lent loans, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance in submitting these cases to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 25.- Management boards of ODA programs and projects

1. The managing agencies shall issue decisions to set up project management boards immediately after the documents of the ODA programs and projects are approved by the competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The project management boards shall have their organization and operation regulations approved by the managing agencies. The Ministry of Planning and Investment shall guide in detail a model regulation on the functions, tasks, organization and operation of the project management boards.

4. The project management boards may use their own seals, open bank accounts under decisions of the project owners in order to implement the programs and projects in accordance with law provisions and the signed specific international agreements on ODA.

Article 26.- Reciprocal capital for implementation preparation and implementation of ODA programs and projects

1. ODA programs and projects must be ensured with enough reciprocal capital for their implementation preparation and implementation. The source and the mechanism for the use of reciprocal capital must be defined in the decisions to approve the ODA programs or projects documents.

2. Reciprocal capital for implementation preparation and implementation of ODA programs and projects funded with the States grants shall be arranged by the managing agencies in full, in time and in accordance with the tempo set in the ODA programs and projects documents already approved by the competent authorities, as well as with the law provisions on the State budget and the signed international agreements on ODA.

3. For ODA programs and projects funded with loans re-lent by the State from the budget and programs and projects funded with both the States grants and re-lent loans, the project owners shall have to acquire on their own the whole amount of reciprocal capital and make adequate explanations on their capability and plans to ensure such reciprocal capital before signing the re-lending contracts. In this case, the project owners shall be given priority to borrow capital from the States credit sources or from the Development Assistance Fund. If meeting with unforeseen difficulties in acquiring reciprocal capital, the project owners shall have to report them to the managing agencies for solution.

4. For ODA programs and projects for which reciprocal capital has not yet been arranged in the annual budget plan or which have unexpected needs of reciprocal capital, the project owners and the managing agencies shall request in writing the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance to consider and decide on the advance of the reciprocal capital from the central budgets reserve source, which shall later be deducted from the reciprocal capital plan of the subsequent planning period.

5. The managing agencies may transfer the unused reciprocal capital already distributed in the plan year to the programs or projects to other programs or projects in need of more reciprocal capital than the capital amount already distributed to them in the annual plan.

Article 27.- Advance capital for implementation of ODA programs and projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28.- Taxes on ODA programs and projects

1. Taxes on ODA programs and projects shall comply with current regulations.

2. All interests on ODA loans, which are not subject to enterprise income tax, shall comply with the provisions of the Enterprise Income Tax.

3. Where an international agreement which Vietnam has signed or acceded to contains different tax provisions related to the implementation of ODA programs and projects, such provisions shall apply.

Article 29.- Ground clearance

1. The compensation, ground clearance and resettlement under ODA programs and projects shall comply with current regulations of the State. Where an international agreement which the Vietnamese State or Government has signed contains ground clearance- and resettlement-related provisions different from Vietnams provisions, the provisions of such international agreement shall apply.

2. The ODA programs or projects dossiers submitted for the approval of bidding plans must contain official written commitments of the agencies with competence over ground clearance to the tempo and deadline for completion of the compensation, ground clearance and resettlement compatible with the implementation tempo of each bid package under the above-said ODA programs or projects.

Article 30.- Bidding

The bidding applicable to ODA programs and projects shall comply with law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For ODA programs and projects subject to approval by the Prime Minister as prescribed in Clause 1 of Article 20, if there arise needs to adjust and/or supplement their contents during the course of their implementation, the managing agencies shall have to send written explanations thereon to the Ministry of Planning and Investment for settlement according to the following regulations:

a/ The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for organizing the appraisal and submit to the Prime Minister for approval the following cases:

- Adjustments of and supplements to the programs or projects contents, which lead to alteration of the approved objectives;

- Adjustments of and supplements to the programs or projects contents, which result in an increase of over 10% in their approved total capital or an increase of less than 10% but worth more than USD 1,000,000 for investment programs and projects, and more than USD 100,000 for technical support programs and projects (if the donors currency is used, it must be converted into the US dollar at the exchange rate set by the donor).

b/ The managing agencies shall approve cases of adjustment and supplement not specified at Item a, Clause 1 of this Article.

2. For ODA programs and projects subject to approval by the managing agencies, if there arise needs to adjust and/or supplement their contents in the course of implementation, the project management boards shall send written explanations for such adjustment and/or supplement to the project owners and the agencies assuming the prime responsibility for the appraisal as prescribed in Clause 4, Article 18 of this Regulation for settlement according to the following regulations:

a/ The heads of the managing agencies shall be competent to approve ODA programs and projects, on the basis of written opinions of the agencies assuming the prime responsibility for organizing the appraisal and of the project owners, for the following cases:

- Adjustments of and supplements to the programs or projects contents, which result in the alteration of the approved objectives;

- Adjustments of and supplements to the programs or projects contents, which result in an increase of over 10% in their approved total capital or an increase of less than 10% but worth more than USD 500,000 for investment programs and projects, and more than USD 50,000 for technical support programs and projects (if the donors currency is used, it must be converted into US dollar at the exchange rate set by the donor).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Apart from the provisions of Item b of Clause 2 above, the project owners may decide on adjustments and supplements in the following cases:

a/ Adjustment of the total capital amounts (converted into Vietnam dong) of the ODA programs or projects due to a change in the exchange rate or the adjustment of or supplement to the value of the self-mobilized reciprocal capital portion;

b/ Adjustment of the capital structures (adjustment of the budget flow) of the ODA programs or projects without changing their objectives and increasing their approved total capital amounts.

4. Adjustments and supplements that cause the programs or projects to fall into any of the cases specified in Clause 1, Article 20 of this Regulation, shall comply with the provisions in Clause 1 of this Article.

5. Where a donor agrees on the use of post-bidding surplus capital amount of the ODA program or project (surplus capital means the difference between the total financing value stated in the signed international agreement on ODA and the approved total value of the bidding result), the use of such capital amount shall be effected like an independent ODA project in the prioritized direction of promoting the efficiency of the implemented program or project. The managing agency shall have to notify such to and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in carrying out necessary procedures for using such surplus capital amount.

6. Where the related ODA international agreement must be amended and/or supplemented, the provisions of the Ordinance on Conclusion and Implementation of International Agreements shall apply.

Article 32.- Construction management, pre-acceptance test, hand-over and settlement

1. The appraisal and approval of technical designs and total cost estimates, the granting of construction permits, the management of the quality of works, the pre-acceptance test, hand-over, warranty and insurance of construction works of the investment ODA programs and projects shall comply with the State’s regulations on investment and construction management.

2. For technical support ODA programs and projects, after completion of their implementation, the project owners shall organize pre-acceptance tests and take necessary measures to continue exploiting and promoting the attained results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

MONITORING, EVALUATION OF ODA PROGRAMS AND PROJECTS

Article 33.- Monitoring and evaluation of ODA programs and projects

1. Monitoring of ODA programs and projects means a regular and periodical activity of updating the situation of implementation of programs and projects.

2. Evaluation of programs and projects is a regular and periodical activity aiming to clearly analyze the relationship between the actually obtained results and the to be-attained objectives set in the programs or projects documents already approved by the competent authorities, and at the same time, to discover difficulties and obstacles (which had occurred or are potential) in order to devise measures to overcome or effectively prevent them and clearly assess the observance of management regulations. The evaluation work shall be conducted through the following four major steps:

a/ Initial evaluation: to be conducted immediately after starting the implementation of the program or project with a view to considering the actual situation of the program or project as compared with the approved document so as to apply handling measures right from the stage of technical design and making detailed implementation plans;

b/ Mid-term evaluation: to be conducted by the middle of the program or project implementation duration in order to review the implementation process from the start and propose necessary adjustments;

c/ Final evaluation: to be conducted immediately after the conclusion of the program or project implementation in order to assess the obtained results and sum up the whole implementation process, and draw necessary experiences for use as basis for making final reports on the program or project completion;

d/ Operation evaluation (activity evaluation): to be conducted at an appropriate time within five years after the date the programs or projects are put into exploitation and use so as to clearly assess their efficiency, sustainability and socio-economic impacts against the objectives set at the beginning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 34.- Responsibilities to monitor and evaluate ODA programs and projects

1. The project management boards shall have to regularly monitor and evaluate ODA programs and projects and to:

a/ Clearly identify resources to be utilized, the implementation tempo, the completion deadline, quality objectives and criteria for acceptance of the outcomes of each activity of their ODA programs or projects, for use as basis for monitoring and evaluation;

b/ Establish an internal information system, gather and archive fully information, data, dossiers, materials, books and vouchers of the ODA programs or projects, reports of contractors, changes in the States policies and laws, and the donors regulations related to the implementation management;

c/ Draw up implementation reports as prescribed; supply and share information through the monitoring and evaluation information systems at the branch, local and national levels;

d/ Assume the prime responsibility for studying and drawing up, or hire consultants to study and draw up, initial, mid-term and final evaluation reports according to the contents of the approved ODA programs and projects documents; act as coordinators with the donors or competent management bodies in evaluating the programs and projects.

2. The project owners shall have to direct, urge and assist the project management boards in monitoring and evaluating ODA programs and projects. If facing difficulties or obstacles which they cannot solve by themselves, the project owners shall have to promptly report them to the competent authorities for settlement. The concerned agencies shall have to consider, process and respond to the requests of the project management boards and project owners within 15 working days; if they cannot handle them within the above-said time limit, they shall have to inform such to the project management boards and project owners.

3. The managing agencies shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies in evaluating or hiring consultants to evaluate activities of ODA programs and projects in cases where this evaluation step is required.

4. The agencies managing ODA programs and projects shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies and the donors in organizing regular and irregular meetings to review each ODA program or project or each group of ODA programs or projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the General Department of Statistics in formulating and synthesizing periodical statistical indexes on the situation of reception and use of ODA, coordinate with the concerned agencies in establishing and operating the information system to monitor and evaluate ODA programs and projects, creating favorable conditions for the sharing of information and exploitation of this system.

Article 35.- Reporting on the implementation of ODA programs and projects

1. In the course of implementing ODA programs or projects, the project management boards shall have to draw up and send the following reports to the project owners, the managing agencies, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the concerned provincial-level agencies:

a/ Monthly reports, within 10 working days after the months end (applicable only to investment programs and projects approved by the Prime Minister, which are key national programs and projects, at the written requests of the Ministry of Planning and Investment);

b/ Quarterly reports, within 15 working days after the quarters end;

c/ Annual reports, not later than January 31 of the subsequent year;

d/ Final report, within 6 months after the conclusion of implementation of the program or project.

Reports addressed to the donors shall be drawn up as agreed upon in the signed international agreements on ODA.

2. Quarterly, the managing agencies shall make wrap-up reports on the results of the ODA mobilization and reports on the evaluation of the implementation of ODA programs and projects under their management and send them to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance within 20 working days after the quarters end.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 36.- Supervision and inspection of the ODA reception, management and use

The supervision and inspection of the ODA reception, management and use shall comply with law provisions.

Chapter VII

STATE MANAGEMENT OVER ODA

Article 37.- The Government performs the uniform State management over ODA

The Government shall decide on the strategy, plannings and plans for the ODA attraction and use in each period, approve lists and contents of ODA programs and projects calling for financial support and ODA programs and projects subject to approval by the Prime Minister, administer on a macro-scale the management and implementation of ODA programs and projects, and promulgate legal documents on the ODA management and use.

Article 38.- The Ministry of Planning and Investment, a key body in the ODA attraction, coordination and management, has the following tasks:

1. Assuming the prime responsibility for drafting the strategy and plannings for ODA attraction and use; guiding the managing agencies in making lists and outlines of priority programs and projects for ODA mobilization, synthesizing lists of ODA-using programs and projects for submission to the Prime Minister for approval.

2. Assuming the prime responsibility for preparing and organizing the mobilization and coordination of ODA sources in conformity with the ODA attraction and use strategy and planning and the list of priority programs and projects for ODA mobilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Guiding the concerned units and organizations in preparing ODA programs and projects; assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Finance in identifying forms of use of ODA granted or re-lent from the State budget; appraising and submitting to the Prime Minister for approval the documents of ODA programs and projects subject to approval by the Prime Minister.

5. Monitoring and assisting in the preparation of the contents and the negotiation of specific international agreements on ODA with the donors.

6. Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Finance in synthesizing and making plans on the disbursement of ODA capital, arranging in time enough capital for preparation of ODA programs and projects, reciprocal capital for implementation preparation and implementation of ODA programs and projects funded with the grants from States budget in the annual capital plans; together with the Ministry of Finance assuming the prime responsibility and coordinating with the concerned agencies in determining a reasonable reserve portion in the central budget when making the annual budget estimates for submission to the Prime Minister and the National Assembly, which shall be used to meet unexpected needs of reciprocal capital for ODA programs and projects.

7. Assuming the prime responsibility for monitoring, evaluating and inspecting the management, implementation and effect of activities of ODA programs and projects; urging and assisting the implementation of ODA programs and projects; holding the key role in the handling of matters related to many ministries and branches; proposing the Prime Minister to consider and decide on measures to handle ODA-related matters under the latters prescribed competence.

8. Establishing, operating and perfecting the information system for monitoring and evaluation of ODA programs and projects; creating conditions for the information sharing and the effective exploitation of this system.

9. Making periodical (biannual, annual) wrap-up reports and reports at the special requests of the Party and the State on the management and implementation of ODA programs and projects and the effectiveness of ODA attraction and use.

10. Compiling and disseminating professional instruction materials on the mobilization, preparation, appraisal, implementation management, monitoring and evaluation of ODA programs and projects, taking into account the requirement for compatibility with the donors procedures.

Article 39.- The Ministry of Finance has the following tasks:

1. Coordinating with the concerned agencies in formulating the ODA attraction and use strategy and planning, and coordinating ODA sources; guiding the preparation of the contents of ODA programs and projects related to the conditions for capital use, financial management, analysis and evaluation of the efficiency of the use of ODA capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Officially representing the "borrower" being the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam in specific international agreements on ODA, even in cases where the State President or the Prime Minister authorizes another agency to assume the prime responsibility for negotiating the above-said international agreements.

4. Performing the financial management of ODA programs and projects:

a/ Assuming the prime responsibility and coordinating with the concerned agencies in formulating the financial management regime applicable to ODA programs and projects and submitting it to the Prime Minister for decision;

b/ Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Planning and Investment and the concerned agencies in preparing and submitting to the Prime Minister for approval the financial mechanism applicable to ODA programs and projects;

c/ Specifying the procedures for capital withdrawal and capital withdrawal management to be adhered to by ODA programs and projects on the basis of current law provisions and provisions of the international agreements on ODA already signed with the donors;

d/ Coordinating with the Ministry of Planning and Investment in synthesizing and making ODA capital disbursement plans, arranging enough capital in time for ODA program and project preparation, reciprocal capital for implementation preparation and implementation of ODA programs and projects funded with grants by the State from the budget in the annual budget estimates; allocating enough reciprocal capital according to the implementation tempo to ODA programs and projects funded with grants by the State from its budget; together with the Ministry of Planning and Investment assuming the prime responsibility and coordinating with the concerned agencies in determining a reasonable reserve portion in the central budget when making the annual budget estimates for submission to the Prime Minister and the National Assembly, which shall be used to meet unexpected needs of reciprocal capital for ODA programs and projects.

Organizing the re-lending and recovering of re-lent capital amounts of ODA programs and projects funded with loans re-lent by the State.

e/ Arranging the State budget capital for repayment of due ODA loans;

f/ Monitoring and supervising the financial management in the use of ODA capital; organizing the State budget accounting of ODA sources, summing up the data on capital withdrawal, payment and debt repayment in ODA programs and projects, reporting them to the Government and informing them to the concerned agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40.- The State Bank of Vietnam has the following tasks:

1. Coordinating with the concerned agencies in preparing the negotiation contents; negotiating, under the authorization of the State President or the Prime Minister, specific international agreements on ODA with international financial institutions: the World Bank, the International Monetary Fund and the Asian Development Bank; handing over capital and all information relating to ODA programs and projects to the Ministry of Finance after the specific international agreements on ODA take effect, except loans agreements with the International Monetary Fund.

2. Coordinating with the Ministry of Finance in selecting and designating commercial banks for authorized external payment transactions related to the ODA capital sources, for authorized re-lending and recovery of capital for repayment of debts to the budget in cases of necessity.

3. Summing up periodically (biannually and annually) and reporting to the Ministry of Finance and the concerned agencies on the situation of the capital withdrawal and payment through the system of accounts of ODA-using programs and projects, opened at banks.

Article 41.- The Ministry for Foreign Affairs has the following tasks:

1. Coordinating with the concerned agencies in elaborating and implementing policies and orientations for ODA mobilization as well as cooperation policies on the basis of the general external relation policies.

2. Participating in negotiating and contributing opinions on the draft international agreements on ODA; carrying out necessary external procedures in the authorization of negotiation, authorization of signing, notification, approval and ratification of international agreements on ODA.

3. Notifying the concerned Vietnamese agencies of the time and conditions for the signed international agreements on ODA to come into force.

4. Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Planning and Investment in directing the overseas Vietnamese diplomatic missions to mobilize ODA in line with the planning and plans on attraction and use of ODA capital sources in each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Contributing opinions on legal aspects in draft international agreements on ODA before they are submitted to the Prime Minister for approval.

2. Appraising and giving opinions on disparities between international agreements on ODA and domestic laws at the requests of the agencies authorized to assume the prime responsibility for negotiation; monitoring the handling of these matters in the course of implementing international agreements on ODA.

3. Providing legal opinions on international agreements on ODA or other legal matters at the requests of the agencies authorized to assume the prime responsibility for negotiation.

4. Implementing the provisions of the Governments Decree No. 103/1998/ND-CP of December 26, 1998.

Article 43.- The Government Office has the following tasks:

1. Assisting the Government and the Prime Minister in leading, directing and administering the uniform State management over ODA.

2. Contributing opinions on the contents of ODA programs and projects in the process of their preparation; verifying and making proposals concerning policies, mechanism and way of organizing the implementation of ODA programs and projects before submitting them to the Government and the Prime Minister for consideration and decision.

3. Assisting the Government and the Prime Minister in inspecting and urging the implementation of this Regulation.

Article 44.- The tasks of other ministries, branches and the provincial-level Peoples Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities have the following tasks:

a/ Coordinating with the Ministry of Planning and Investment and the concerned agencies in formulating the ODA attraction and use strategy and plannings; formulating policies and measures to coordinate and raise the efficiency in the use of ODA in their respective provinces and cities;

b/ Performing the function of territory-based State management over all ODA programs and projects in their respective provinces and cities, including those which are implemented by the ministries, branches or other provinces and cities.

Article 45.- The managing agencies have the following tasks:

1. Performing their functions and tasks as specified in this Regulation.

2. Designating an attached organization to advise the leadership and hold a key role in the general management of ODA programs and projects in their domains, branches or localities; defining the functions and tasks of such key agency and notify the agencies performing the State management over ODA thereof.

3. Directing, urging and supporting attached units in determining, preparing, managing and implementing effectively ODA programs and projects.

4. Arranging enough and in time capital to prepare for ODA programs and projects and reciprocal capital for implementation preparation and implementation of the signed ODA programs and projects under their approving competence.

5. Establishing and perfecting the systems of monitoring and evaluating ODA programs and projects in their respective branches and localities; solving in time problems and difficulties of ODA programs and projects according to their competence; strictly abiding by the reporting regime prescribed in Article 35 of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

FINAL PROVISION

Article 46.- Provision on the agencies of the National Assembly, the Supreme People’s Court, the Supreme Peoples Procuracy, political, socio-political and social organizations that receive ODA

This Regulation also generally applies to the agencies of the National Assembly, the Supreme Peoples Court, the Supreme Peoples Procuracy, political, socio-political and social organizations that receive ODA.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
Số hiệu: 17/2001/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 04/05/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương I Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) điều chỉnh các hoạt động thu hút, quản lý, sử dụng nguồn lực này được cung cấp bởi các Nhà tài trợ và theo các hình thức nêu dưới đây:

1.1. Nhà tài trợ cung cấp ODA bao gồm:

1.1.1. Chính phủ nước ngoài;

1.1.2. Các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia, bao gồm:

a. Các tổ chức phát triển của Liên Hợp Quốc (LHP) như: Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP); Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF); Chương trình Lương thực Thế giới (WFP); Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO); Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA); Quỹ Trang thiết bị của Liên hiệp quốc (UNDCF); Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO); Cao uỷ Liên hiệp quốc về người tị nạn (UNHCR); Tổ chức Y tế Thế giới (WHO); Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA); Tổ chức Văn hoá, Kho học và Giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO); Quỹ Quốc tế về Phát triển Nông nghiệp (IFAD); Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF); Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) và Ngân hàng Tái thiết Phát triển Quốc tế (IBRD) thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB).

b. Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).

c. Các Tổ chức Tài chính Quốc tế: Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB); Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB); Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF); Quỹ Kuwait.

1.2. Hình thức cung cấp ODA gồm:

1.2.1. ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho Nhà tài trợ.

1.2.2. ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): Chính phủ Việt Nam vay với lãi suất và điều kiện ưu đãi sao cho "yếu tố không hoàn lại" (còn gọi là "thành tố hỗ trợ") đạt không dưới 25% của tổng trị giá khoản vay.

1.2.3. ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại, "yếu tố không hoàn lại" đạt không dưới 25% của tổng giá trị của các khoản đó.

Cách tính "yếu tố không hoàn lại" nêu tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

1.3. Các hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng các khoản vốn vay từ các Tổ chức Tài chính Quốc tế có thành tố hỗ trợ dưới 25% bao gồm các khoản vay của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), các khoản vay từ Ngân hàng Tái thiết Phát triển Quốc tế (IBRD) thuộc WB và Quỹ Nguồn vốn thông thường (OCR) thuộc ADB cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế và Thông tư này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này điều chỉnh hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.

Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong Quy chế này được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm:

a) Chính phủ nước ngoài;

b) Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia.

2. Hình thức cung cấp ODA bao gồm:

a) ODA không hoàn lại;

b) ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là "thành tố hỗ trợ") đạt ít nhất 25%.

3. Phương thức cung cấp ODA bao gồm:

a) Hỗ trợ cán cân thanh toán;

b) Hỗ trợ chương trình;

c) Hỗ trợ dự án.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương I Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
II. VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHUNG VỀ ODA
1. Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA tại Hội nghị thường niên Nhóm tư vấn các Nhà tài trợ (Hội nghị CG).
...
2. Phối hợp vận động ODA
...
3. Danh mục chương trình, dự án ODA đối với Nhà tài trợ tương ứng
...
4. Các khoản ODA do Nhà tài trợ cung cấp theo chương trình hoặc dự án riêng lẻ nêu tại Khoản 6 Điều 9 của Quy chế được hiểu là một trong những hình thức sau:
...

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Chương 2 : VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHUNG VỀ ODA
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương II Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
II. VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHUNG VỀ ODA
1. Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA tại Hội nghị thường niên Nhóm tư vấn các Nhà tài trợ (Hội nghị CG).

1.1. Trong tuần thứ nhất của tháng 8 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn các Cơ quan chủ quản chuẩn bị danh mục các chương trình, dự án để lựa chọn đưa vào Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA tại Hội nghị CG thường niên.

1.2. Trước cuối tháng 9 hàng năm, các Cơ quan chủ quản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA tại Hội nghị CG thường niên. Đề cương sơ bộ mỗi chương trình, dự án như mẫu Phụ lục 2 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 7. Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA

1. Trước quý IV hàng năm, Cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, kèm theo đề cương cho từng chương trình, dự án, trong đó nêu rõ sự cần thiết, tính phù hợp với quy hoạch, mục tiêu, kết quả dự kiến đạt được, các hoạt động chủ yếu, dự kiến thời hạn thực hiện, dự kiến mức vốn ODA và vốn đối ứng, dự kiến cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng vốn ODA (cấp phát từ ngân sách, cho vay lại), dự báo tác động của chương trình, dự án về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp (liên quan đến lĩnh vực hợp tác pháp luật với nước ngoài), Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (liên quan đến lĩnh vực cải cách hành chính), các Bộ và cơ quan quản lý ngành xem xét, tổng hợp Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA của các Cơ quan chủ quản, lập thành Danh mục chương trình, dự án ưu tiên đưa vào báo cáo của Chính phủ để vận động ODA tại Hội nghị thường niên Nhóm tư vấn các Nhà tài trợ (Hội nghị CG).

3. Danh mục này được Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, bổ sung và điều chỉnh hàng năm căn cứ vào tình hình thực hiện cũng như những nhu cầu ODA mới phát sinh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương II Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chương II Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
II. VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHUNG VỀ ODA
...
2. Phối hợp vận động ODA

Việc phối hợp vận động ODA quy định tại Điều 8 Quy chế được hướng dẫn như sau:

2.1. Hội nghị điều phối ODA theo ngành

Hội nghị điều phối ODA theo ngành (gọi tắt là Hội nghị ODA ngành) được tổ chức nhằm tăng cường vận động và bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA theo cách tiếp cận ngành, lĩnh vực phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, chiến lược và quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch 5 năm của ngành, lĩnh vực.

Hội nghị ODA ngành phải được tiến hành phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế quy định tại Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ban hành ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

2.1.1. Hội nghị ODA ngành do cơ quan cấp Bộ, ngành chủ trì chuẩn bị và tổ chức, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chuẩn bị và đồng chủ trì.

2.1.2. Chuẩn bị Hội nghị ODA ngành:

- ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai mạc hội nghị, cơ quan cấp Bộ, ngành tổ chức hội nghị có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghị tổ chức hội nghị và kèm theo kế hoạch phối hợp tổ chức hội nghị.

- Không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan cấp Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ ý kiến của mình về hội nghị này và kế hoạch phối hợp tổ chức hội nghị.

- ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai mạc hội nghị, cơ quan cấp Bộ, ngành chủ trì tổ chức hội nghị thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung các tài liệu do phía Việt Nam chuẩn bị và trình bày tại hội nghị.

2.2. Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ:

Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ được tổ chức nhằm tăng cường cơ hội thu hút nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế - xã hội của một hay một số đơn vị cấp tỉnh. Nội dung vận động ODA cấp tỉnh phải phù hợp với chiến lược và quy hoạch kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hay một vùng lãnh thổ.

Việc tổ chức Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ phù hợp các quy định hiện hành của Nhà nước về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế quy định tại Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ban hành ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ.

2.2.1. Chủ trì Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ:

- Hội nghị vận động ODA cho một vùng lãnh thổ bao gồm từ hai đơn vị cấp tỉnh trở lên do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì.

- Hội nghị vận động ODA của một tỉnh, thành phố do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố chủ trì.

2.2.2. Chuẩn bị Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ:

a. Đối với Hội nghị vận động ODA cấp tỉnh do UBND tỉnh chủ trì:

- ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai mạc hội nghị, UBND tỉnh gửi văn bản tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị tổ chức hội nghị và kèm theo kế hoạch chuẩn bị tổ chức hội nghị.

- Không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn tổ chức hội nghị.

- ít nhất 10 ngày làm việc, trước ngày dự kiến khai mạc hội nghị, Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung các tài liệu do phía Việt Nam chuẩn bị và trình bày tại hội nghị.

b. Đối với Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:

- ít nhất 30 ngày làm việc, trước ngày dự kiến khai mạc hội nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản tới UBND các tỉnh liên quan đề nghị phối hợp tổ chức hội nghị và kế hoạch tổ chức hội nghị.

- Không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND các tỉnh liên quan có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ ý kiến về hội nghị và kế hoạch phối hợp của mình.

2.3. Nội dung kế hoạch chuẩn bị hội nghị bao gồm: mục đích hội nghị; kết quả hội nghị cần đạt được; nội dung hội nghị; thành phần tham dự; thời gian và địa điểm tiến hành; chương trình hội nghị; đề cương các tài liệu, văn kiện được phát hành trong hội nghị; kinh phí tổ chức hội nghị; các hoạt động cần thiết để chuẩn bị hội nghị; và lịch biểu thực hiện các hoạt động, phân công các công việc chuẩn bị (dự kiến Cơ quan chủ trì, Cơ quan phối hợp).

2.4. Báo cáo kết quả hội nghị:

Không quá 20 làm việc, kể từ khi kết thúc Hội nghị ODA ngành hay Hội nghị vận động ODA của các tỉnh, cơ quan cấp Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị gửi báo cáo kết quả hội nghị về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó nêu rõ diễn biến và kết quả của hội nghị so với mục tiêu đền ra, các thoả thuận đã đạt được và những vấn đề chưa thống nhất giữa các bên (nếu có) và kiến nghị xử lý trong trường hợp này. Đối với Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, cũng trong thời hạn nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo kết quả hội nghị cho các tỉnh có liên quan.

2.5. Các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài vận động ODA.

2.5.1. Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài vận động ODA theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA tại Hội nghị CG cũng như của các Nhà tài trợ tương ứng.

2.5.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp tài liệu về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, các văn bản pháp quy về ODA, báo cáo định kỳ hàng năm về ODA và các thông tin liên quan theo yêu cầu cho Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài để tiến hành vận động ODA.

2.5.3. Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư những thông tin liên quan tới ODA để phối hợp công tác vận động.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
....
Điều 8. Phối hợp vận động ODA

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối của Chính phủ trong việc chuẩn bị Hội nghị CG và các diễn đàn quốc tế về ODA cho Việt Nam. Cơ quan cấp Bộ, ngành chủ trì chuẩn bị và tổ chức hội nghị điều phối ODA theo ngành với sự phối hợp, đồng chủ trì của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ với sự hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài chủ động tiến hành vận động ODA theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chương II Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Chương II Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
II. VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHUNG VỀ ODA
...
4. Các khoản ODA do Nhà tài trợ cung cấp theo chương trình hoặc dự án riêng lẻ nêu tại Khoản 6 Điều 9 của Quy chế được hiểu là một trong những hình thức sau:

- Các khoản ODA được Nhà tài trợ đồng ý cung cấp, nhưng không nằm trong Danh mục các chương trình, dự án ODA đối với Nhà tài trợ tương ứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Các khoản ODA được sự đồng ý cung cấp của các Nhà tài trợ không có tập quán cam kết với Việt Nam bằng Điều ước quốc tế khung.

Đây là những trường hợp riêng và được xử lý như sau:

a. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham khoả ý kiến của các cơ quan có liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ cho tiếp nhận chương trình, dự án và giao cho Cơ quan chủ quản phê duyệt.

b. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án theo quy định tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ban hành ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng ODA.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 9. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA
...
6. Đối với các khoản ODA do Nhà tài trợ cung cấp theo chương trình hoặc dự án riêng lẻ không nằm trong kế hoạch và không ký kết điều ước quốc tế khung về ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan chức năng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương và thủ tục cho tiếp nhận.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Chương II Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
III. CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA



1. Kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án ODA:
...
2. Thẩm định chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật (HTKT)
...

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Chương 3 : CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương III Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
III. CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
1. Kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án ODA:

Không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban chuẩn bị chương trình, dự án, Trưởng Ban chuẩn bị chương trình, dự án phải trình Cơ quan chủ quản hoặc Chủ dự án phê duyệt Kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án ODA.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 14. Nội dung chủ yếu của kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án ODA

Kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án ODA phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:

1. Mục tiêu và kết quả phải đạt được của quá trình chuẩn bị, kèm theo đề cương chi tiết và yêu cầu về nội dung đối với văn kiện chương trình, dự án.

2. Trình tự các bước chuẩn bị, kết quả chủ yếu của mỗi bước, hoạt động chủ yếu phục vụ cho từng kết quả.

3. Phân công thực hiện, tổ chức và nêu rõ các đối tượng cần được thu hút tham gia quá trình chuẩn bị.

4. Những khác biệt giữa thủ tục của Việt Nam và thủ tục của Nhà tài trợ, biện pháp cần thiết để hài hoà thủ tục.

5. Thời biểu hoàn thành các hoạt động, kết quả của quá trình chuẩn bị và lịch biểu huy động các đầu vào tương ứng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương III Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chương III Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
III. CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
...
2. Thẩm định chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật (HTKT)

Việc thẩm định các chương trình, dự án ODA HTKT thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Khoản 5 Điều 19 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

2.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.

2.2. Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm định các chương trình, dự án HTKT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư mời tham gia thẩm định căn cứ vào chức năng quản lý Nhà nước về ODA nêu tại các Điều 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 của Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng ODA và tuỳ theo tính chất của từng chương trình, dự án cụ thể. Các cơ quan này chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung ý kiến đóng góp của mình đối với các chương trình, dự án HTKT.

2.3. Chuẩn bị thẩm định các chương trình, dự án HTKT:

2.3.1. Hồ sơ chương trình, dự án HTKT gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu thẩm định được coi là hợp lệ gồm:

a. Văn bản trình Thủ tướng Chính phủ của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản.

b. Văn kiện chương trình, dự án gốc viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh đã được thoả thuận với Nhà tài trợ (08 bộ).

c. Dự thảo thoả thuận (hoặc Hiệp định) về dự án sẽ được ký kết giữa đại diện Bên Việt Nam và đại diện Nhà tài trợ gồm 08 bộ viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc một ngôn ngữ khác do hai bên thoả thuận (nếu có).

2.3.2. Điều kiện thẩm định:

Dự án HTKT đủ điều kiện thẩm định khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Dự án HTKT nằm trong Danh mục chương trình, dự án ODA được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Có bộ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điểm 2.3.1 Mục III của Thông tư này.

2.3.3. Trong trường hợp hồ sơ thẩm định chương trình, dự án HTKT không phù hợp theo Điểm 2.3.1 và không đủ điều kiện theo Điểm 2.3.2, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nói trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và yêu cầu Cơ quan chủ quản tiến hành các bổ sung hay sửa đổi cần thiết để hồ sơ thẩm định hợp lệ.

2.3.4. Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ (08 bộ) hồ sơ hợp lệ của Cơ quan chủ quản và dự án có đủ điều kiện thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản tới các cơ quan được mời tham gia thẩm định nêu tại Điểm2.2 Mục III của Thông tư này đề nghị có ý kiến chính thức về chương trình, dự án HTKT.

2.3.5. Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản, các cơ quan tham gia thẩm định phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đồng ý với nội dung của chương trình, dự án HTKT.

2.3.6. Căn cứ vào nội dung, quy mô và tính chất của chương trình, dự án HTKT cần thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ quyết định hình thức thẩm định các chương trình, dự án này theo một trong hai hình thức sau:

a. Tổng hợp ý kiến (bằng văn bản) từ các cơ quan tham gia thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với các chương trình, dự án HTKT có nội dung được sự đồng thuận của các cơ quan tham gia thẩm định.

b. Tổ chức hội nghị để thẩm định chương trình, dự án HTKT để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt khi nội dung phức tạp và còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan tham gia thẩm định.

2.4. Thẩm định các chương trình, dự án HTKT

2.4.1. Trường hợp việc thẩm định được tổ chức theo hình thức nêu tại Điểm 2.3.6.a Mục III của Thông tư này, trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn góp ý kiến của các cơ quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành tổng hợp ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2.4.2. Trường hợp việc thẩm định được tổ chức theo hình thức nêu tại Điểm 2.3.6.b Mục III của Thông tư này, trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn góp ý của các cơ quan tham gia thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành tổ chức Hội nghị thẩm định.

Trong những trường hợp đặc biệt, việc tổ chức Hội nghị thẩm định đối với các chương trình, dự án HTKT có thể tổ chức sau thời hạn nêu trên, nhưng không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn góp ý kiến của các cơ quan.

2.4.3. Quá trình thẩm định các chương trình, dự án HTKT phải làm rõ các nội dung sau:

a. Tính phù hợp của mục tiêu chương trình, dự án HTKT với ưu tiên của Chính phủ; sự rõ ràng và tính phù hợp của kết quả dự kiến (hoặc sản phẩm đầu ra) của chương trình, dự án với mục tiêu đề ra.

b. Tính khả thi của phương thức tổ chức thực hiện chương trình, dự án trên các khía cạnh năng lực quản lý và thực hiện dự án và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện.

c. Khả năng đóng góp của phía Việt Nam, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng và tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách của chương trình, dự án dành cho chuyên gia trong và ngoài nước, đào tạo trong và ngoài nước, trang thiết bị và vật tư, chi phí quản lý và các chi phí khác.

d. Những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của Nhà tài trợ đối với khoản viện trợ (nếu có); cũng như những cam kết của Bên Việt Nam để thực hiện chương trình, dự án HTKT.

đ. Hiệu quả và tính bền vững của chương trình, dự án HTKT sau khi kết thúc.

e. Những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên.

2.4.4. Kết quả hội nghị thẩm định được thể hiện bằng Báo cáo thẩm định, trong đó nêu rõ: những nội dung đã được các cơ quan thẩm định thống nhất; những nội dung cần bổ sung, điều chỉnh (nếu có); Thời hạn hoàn thành các bổ sung, điều chỉnh; các ý kiến còn chưa thống nhất, đề nghị bảo lưu (nếu có);

2.5. Sau Hội nghị thẩm định:

2.5.1. Trường hợp Hội nghị thẩm định kết luận chương trình, dự án HTKT đủ điều kiện phê duyệt, không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức Hội nghị thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình, dự án HTKT.

2.5.2. Trường hợp Hội nghị thẩm định yêu cầu bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình, không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức Hội nghị thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi thông báo kết luận và yêu cầu của hội nghị tới Cơ quan chủ quản. Căn cứ vào nội dung và tính chất cụ thể của các yêu cầu bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ quy định thời hạn cho việc hoàn thành các yêu cầu nói trên. Cơ quan chủ quản khi nhận được thông báo kết luận và yêu cầu của hội nghị, có trách nhiệm tiến hành các bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình cần thiết nêu tại thông báo. Trường hợp cần phải đàm phán với Nhà tài trợ để thực hiện các bổ sung, điều chỉnh hay giải trình này, Cơ quan chủ quản có trách nhiệm tiến hành đàm phán và khi trình lại Văn kiện chương trình, dự án HTKT đã được hoàn chỉnh, phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả đàm phán nêu rõ các nội dung bổ sung, điều chỉnh hay giải trình được và không được Nhà tài trợ chấp thuận.

2.5.3. Trường hợp sau khi thẩm định, các cơ quan tham gia thẩm định có ý kiến khác với văn bản đã góp ý kiến trước đây thì phải có văn bản bổ sung gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung và hiệu chỉnh báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.

2.5.4. Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ duyệt chương trình, dự án HTKT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho Nhà tài trợ và Cơ quan chủ quản về kết quả phê duyệt để tiến hành ký kết và thực hiện chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 19. Thẩm định chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật

1. Chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật trình để thẩm định và phê duyệt phải có trong danh mục chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nhà tài trợ thoả thuận tài trợ.

2. Đối với chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy chế này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.

3. Đối với chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của thủ trưởng Cơ quan chủ quản quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế này, cấp có thẩm quyền phê duyệt giao cho cơ quan chức năng trực thuộc chủ trì tổ chức thẩm định.

4. Văn kiện chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật do Cơ quan chủ quản đứng tên và chịu trách nhiệm phải có nội dung phù hợp với đề cương chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung và quy trình thẩm định chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

6. Cơ quan chủ quản hướng dẫn nội dung và quy trình thẩm định chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất công tác thẩm định và phê duyệt, Cơ quan chủ quản phải gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo thẩm định và quyết định phê duyệt chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật (bản gốc), kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chương III Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
IV. ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CỤ THỂ VỀ ODA



Không quá 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc đàm phán, cơ quan chủ trì đàm phán phải có văn bản thông báo kết quả đàm phán như nêu tại Điều 23 Quy chế theo các nội dung sau đây:

1. Cơ quan chủ trì đàm phán và các cơ quan tham gia đàm phán

2. Địa điểm và thời gian tiến hành đàm phán

3. Cơ sở pháp lý cho đàm phán

4. Tóm tắt diễn biến và kết quả của quá trình đàm phán trong đó nêu rõ các thoả thuận đã đạt được và những vấn đề chưa thống nhất giữa các bên (nếu có) và kiến nghị xử lý trong trường hợp này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Chương 4 : ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CỤ THỂ VỀ ODA
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
V. QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
1. Ban quản lý chương trình, dự án ODA
...
2. Quyết định về tổ chức thực hiện chương trình, dự án
...
3. Điều chỉnh, sửa đổi bổ sung nội dung chương trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện
...
4. Phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án ODA của Cơ quan chủ quản, Chủ dự án.
...


Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Chương 5: QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Chương này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương V Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
V. QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
...
1. Ban quản lý chương trình, dự án ODA

1.1. Quyết định thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án ODA

1.1.1. Không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo nghiên cứu khả thi hay Văn kiện chương trình, dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan chủ

quản phải ra quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chủ dự án hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ra quyết định thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án ODA (gọi tắt là Ban Quản lý dự án).

Cơ quan chủ quản và Chủ dự án có thể giao trách nhiệm quản lý dự án mới được phê duyệt cho một Ban quản lý dự án hiện đang quản lý chương trình, dự án ODA khác. Trong trường hợp này, không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Báo cáo nghiên cứu khả thi hay Văn kiện chương trình, dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan chủ quản phải ra quyết định hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ra quyết định điều chỉnh, bổ sung Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hiện có về toàn bộ nội dung (hoặc một phần nội dung) nêu tại Điểm 1.1.2 Mục V của Thông tư này; điều chỉnh, bổ sung về Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án hiện có về toàn bộ nội dung (hoặc một phần…

a. Tên chương trình, dự án

b. Những căn cứ pháp lý để thành lập Ban quản lý dự án

c. Tên Cơ quan chủ quản dự án, tên Chủ dự án

d. Đối tượng và phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án

đ. Mục tiêu cần đạt được đối với Ban quản lý dự án

e. Chức năng và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án

g. Quyền hạn của Ban quản lý dự án

h. Tư cách pháp nhân của Ban quản lý dự án

i. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ban quản lý dự án

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ dự án, Ban quản lý dự án là cơ quan đại diện cho Chủ dự án, được toàn quyền thay mặt Chủ dự án thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm với Chủ dự án và trước pháp luật về các hành vi của mình.

Ban quản lý dự án có các chức năng và nhiệm vụ sau:

a. Đại diện cho Chủ dự án tham gia các quan hệ pháp luật và trong các quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước, Nhà tài trợ, các doanh nghiệp, các cá nhân và tổ chức khác trong và ngoài nước trong phạm vi được Chủ dự án uỷ quyền.

b. Phối hợp với Nhà tài trợ xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện chương trình, dự án đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đối tượng, tiến độ và các cam kết ghi trong Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết và những nội dung của chương trình, dự án ODA đã được phê duyệt. Sau khi thành lập, Ban quản lý dự án phải tập hợp đầy đủ và hệ thống hoá các quy định liên quan đến ODA của Nhà nước Việt Nam, các quy định về quản lý, thực hiện chương trình dự án của Nhà tài trợ hữu quan, nghiên cứu, nắm vững các tài liệu này và Điều ước quốc tế về chương trình, dự án do mình phụ trách, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch chi tiết cho quá trình thực hiện dự án, trong đó chú trọng đến thời gian và các biện pháp cần thiết để bảo đảm hài hoà giữa thủ tục của phía Việt Nam và thủ tục của Nhà tài trợ liên quan.

c. Phối hợp với Nhà tài trợ xác định công việc cho từng chức danh trong Ban quản lý dự án, tổ chức và tuyển chọn người làm việc trong Ban quản lý dự án theo uỷ quyền của Chủ dự án.

d. Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thực hiện của chương trình, dự án, phối hợp Nhà tài trợ điều hành kịp thời, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công trình, dự án; xử lý các bất đồng về mặt kỹ thuật giữa các đơn vị tham gia thực hiện chương trình, dự án.

đ. Xây dựng kế hoạch rút vốn đối ứng và vốn ODA hàng năm theo cơ chế tài chính trong nước và quy định của Nhà tài trợ đối với chương trình, dự án của mình và làm thủ tục rút vốn này theo tiến độ thực hiện kế hoạch.

e. Phối hợp với Nhà tài trợ tuyển chọn tư vấn thực hiện chương trình, dự án.

g. Chuẩn bị các yêu cầu và chỉ tiêu kỹ thuật của các hàng hoá, xây lắp, dịch vụ cần mua sắm cho chương trình, dự án và tổ chức đấu thầu, tuyển chọn nhà thầu phù hợp với quy định của Nhà nước Việt Nam và Điều ước quốc tế về ODA đã thoả thuận với Nhà tài trợ.

h. Chuẩn bị và ký kết các hợp đồng trong khuôn khổ chương trình, dự án và tổ chức thực hiện hợp đồng đã được ký kết; giám sát bên liên quan thực hiện nghĩa vụ nêu trong hợp đồng.

i. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tình hình thực hiện như quy định tại Điều 35 của Quy chế và các thể chế tài chính, chế độ thống kê kế toán, kiểm toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và thực hiện các yêu cầu (nếu có) của Nhà tài trợ về báo cáo tài chính, kiểm toán.

k. Tổ chức thực hiện các quyết định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Chủ dự án và cơ quan cấp trên có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật.

1. Dự liệu các rủi ro có thể xảy ra cho chương trình, dự án, đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm chủ động phòng tránh và hạn chế các rủi ro.

m. Phát hiện các trường hợp cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án của mình; chuẩn bị các tài liệu cần thiết và làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt.

n. Làm đầu mối của Chủ dự án và các cơ quan tham gia thực hiện chương trình, dự án trong việc liên hệ với Nhà tài trợ về các vấn đề trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.

o. Thực hiện các công việc khác mà Điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã quy định là thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ dự án.

p. Bàn giao chương trình, dự án đã hoàn thành cho đơn vị tiếp nhận theo quy định để vận hành, khai thác, thực hiện trách nhiệm hoàn trả ngân sách Nhà nước các khoản vay theo nghĩa vụ nêu trong hợp đồng vay lại đã ký.

q. Những nhiệm vụ khác trong khuôn khổ chương trình, dự án do Chủ dự án giao.

Riêng Ban quản lý dự án đối với các chương trình, dự án có xây dựng còn cần được trao thêm các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

r. Đại diện cho Chủ dự án làm việc với chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết các vấn đề về giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư phù hợp với tiến độ và các điều kiện được quy định tại Điều ước quốc tế với Nhà tài trợ.

s. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, mặt bằng thi công, tài liệu thiết kế, các tiêu chuẩn kỹ thuật để bàn giao cho nhà thầu theo đúng các điều kiện hợp đồng.

t. Cử người có đủ năng lực chuyên môn và thẩm quyền hành chính tại hiện trường để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thi công.

Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của chương trình, dự án (đầu tư hay HTKT, cấp phát hay cho vay lại hoặc hỗn hợp...), độ phức tạp của chương trình, dự án (số lượng các cấu phần, các sản phẩm đầu vào, đầu ra, các hoạt động, chủ thể tham gia, địa bàn thực hiện, phạm vi tác động v.v...) và bối cảnh của Cơ quan Chủ dự án, năng lực cán bộ, Chủ dự án có thể trao cho Ban quản lý dự án toàn bộ hoặc một phần các nhiệm vụ, quyền hạn nói trên.

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý dự án nêu tại Quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

1.3. Trường hợp Ban quản lý dự án không được giao toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại Điểm 1.2 Mục V của Thông tư này, để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn còn lại, Cơ quan chủ quản dự án ban hành đồng thời Quyết định về tổ chức thực hiện chương trình, dự án đối với các bộ phận chức năng thuộc Cơ quan chủ quản phụ trách hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ban hành Quyết định về tổ chức thực hiện chương trình, dự án đối với các bộ phận chức năng thuộc Chủ dự án phụ trách như nêu tại Điểm 2 Mục V của Thông tư này.

1.4. Về tổ chức của Ban quản lý dự án

Tổ chức Ban quản lý dự án bao gồm nội dung chủ yếu sau:

1.4.1. Những chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án như nêu tại Điểm 1.5.1 Mục V của Thông tư này, các bộ phận trực thuộc Ban quản lý dự án và chức năng nhiệm vụ của các chức danh chủ chốt cũng như của các bộ phận trực thuộc.

1.4.2. Mối quan hệ giữa các chức danh chủ chốt với các bộ phận trong Ban quản lý dự án; Mối quan hệ giữa các bộ phận trong Ban quản lý dự án.

1.4.3. Biên chế của Ban quản lý dự án, trong đó:

a. Số cán bộ, nhân viên biên chế chính thức

b. Số cán bộ, nhân viên kiêm nhiệm

c. Số nhân viên hợp đồng dài hạn và ngắn hạn trong khuôn khổ hoạt động của Ban quản lý dự án.

1.5. Nhân sự của Ban quản lý dự án

Ban quản lý dự án phải có đủ nhân sự để đáp ứng nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Tuỳ theo quy mô chương trình, dự án, nội dung và phạm vi hoạt động, trách nhiệm và quyền hạn được giao, cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án, nhân sự của Ban quản lý dự án được xác định theo nguyên tắc sau:

1.5.1. Những vị trí do Cơ quan chủ quản quyết định và bổ nhiệm hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án quyết định và bổ nhiệm

a. Trưởng Ban quản lý dự án (hoặc Giám đốc dự án hoặc Tổng giám đốc dự án đối với Ban quản lý dự án có quy mô vốn lớn thuộc diện trọng điểm của quốc gia): là người thay mặt cho Chủ dự án để quản lý, điều hành các hoạt động của chương trình, dự án. Trưởng Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Chủ dự án đối với các hoạt động và kết quả thực hiện chương trình, dự án theo chức năng nhiệm vụ nêu tại Quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

b. Phó Ban quản lý dự án: Ban quản lý dự án có thể có một hoặc một số Phó Ban. Phó Ban là người giúp Trưởng ban trong các công việc do Trưởng Ban giao; Phó Ban do Trưởng ban lựa chọn và đề nghị Chủ dự án bổ nhiệm.

c. Kế toán trưởng dự án: Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Chủ dự án và trước Trưởng Ban về toàn bộ công tác quản lý tài chính, kế toán của chương trình, dự án. Kế toán trưởng do Chủ dự án bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của Trưởng Ban.

d. Những chức danh chủ chốt khác (nếu cần)

1.5.2. Những cán bộ, nhân viên do Trưởng Ban quản lý dự án tuyển chọn và quyết định.

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án và biên chế cho Ban quản lý dự án nêu trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Trưởng Ban quản lý dự án tuyển chọn và quyết định các cán bộ, nhân viên không thuộc đối tượng do Cơ quan chủ quản hay Chủ dự án quyết định.

1.5.3. Tuyển chọn cán bộ, nhân viên cho Ban quản lý dự án.

Cán bộ, nhân viên của Ban quản lý dự án (kể cả những người được điều động từ bộ máy của Chủ dự án và những người được tuyển dụng từ bên ngoài) đều phải được tuyển chọn theo những tiêu chuẩn (về lĩnh vực chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân) được xác định cụ thể trong "Bản mô tả công việc" hoặc " Điều khoản giao việc" do Trưởng Ban lập và công khai trước khi tuyển chọn.

1.6. Đảm bảo hoạt động của Ban quản lý dự án:

1.6.1. Ban quản lý dự án phải có trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị thông tin liên lạc, diện tích văn phòng đủ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, thực hiện chương trình, dự án.

1.6.2. Ban quản lý dự án có kinh phí để thực hiện công tác quản lý dự án; kinh phí trả lương cho cán bộ, nhân viên được quy định tại Quy chế tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án.

1.6.3. Đối với các chương trình, dự án cho vay lại, trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ dự án căn cứ vào các quy định hiện hành được chủ động sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để bổ sung vào kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban.

1.7. Quy chế tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án

1.7.1. Không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, cơ quan chủ quản ra quyết định hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án.

1.7.2. Quy chế tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án được ban hành trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý dự án và phải bao gồm những nội dung sau:

a. Những căn cứ pháp lý để ban hành Quy chế

b. Điều kiện vật chất, kỹ thuật đảm bảo các hoạt động của Ban quản lý dự án.

c. Quy định về các chế độ hoạt động: chế độ điều hành, chế độ phối hợp trong nội bộ Ban quản lý dự án và đối với các cơ quan bên ngoài Ban quản lý; Chế độ phối hợp với Nhà tài trợ về các công việc liên quan đến hoạt động của dự án; chế độ báo cáo của Ban quản lý dự án.

d. Những quy định khác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 25. Ban quản lý chương trình, dự án ODA

1. Cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý dự án ngay sau khi văn kiện chương trình, dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Ban Quản lý chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án) là cơ quan đại diện cho Chủ dự án, được toàn quyền thay mặt Chủ dự án thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao từ khi bắt đầu thực hiện cho đến khi kết thúc dự án, kể cả việc quyết toán, nghiệm thu, bàn giao đưa dự án vào khai thác, sử dụng.

3. Ban Quản lý dự án phải có quy chế tổ chức hoạt động được Cơ quan chủ quản phê duyệt. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể quy chế mẫu về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Ban Quản lý dự án.

4. Ban Quản lý dự án được phép có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quyết định của Chủ dự án để thực hiện chương trình, dự án phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký kết.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương V Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Chương V Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
V. QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
...
3. Điều chỉnh, sửa đổi bổ sung nội dung chương trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện

3.1. Việc điều chỉnh, bổ sung các chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ nêu tại điểm a, Khoản 1 Điều 31 của Quy chế được hiểu như sau:

3.1.1. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi mục tiêu đã được duyệt.

3.1.2. Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình dự án làm tăng tổng vốn (đối với một lần điều chỉnh hoặc luỹ kế nhiều lần điều chỉnh) vượt quá 10% so với tổng vốn đã được duyệt hoặc chưa quá 10% những vượt quá 1 triệu đô la Mỹ đối với chương trình, dự án đầu tư và quá 100 nghìn đô la Mỹ đối với chương trình, dự án HTKT (nếu là tiền của Nhà tài trợ thì phải quy đổi ra đô la Mỹ theo tỷ giá quy định của Nhà tài trợ).

3.1.3. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung về thời hạn hoàn thành, thời hạn rút vốn lần cuối của chương trình, dự án dẫn đến việc phải điều chỉnh Hiệp định đã ký giữa Chính phủ Việt Nam và Nhà tài trợ.

3.2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình, dự án ODA.

3.2.1. Đối với đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án như nêu tại Điểm 3.1.1 và Điểm 3.1.2 của Mục V thuộc Thông tư này, hồ sơ gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm:

a. Văn bản của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án.

b. Đối với các chương trình, dự án ODA đã được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền của Cơ quan chủ quản theo quy định nêu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 31 của Quy chế là bản sao Báo cáo nghiên cứu khả thi (hay Văn kiện chương trình, dự án HTKT) đã điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung lần cuối và quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi (hay Văn kiện chương trình, dự án HTKT) đó của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản; bản giải trình các lần điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi.

c. Văn bản thông báo cam kết điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của Nhà tài trợ (bản sao bằng ngôn ngữ được hai bên thoả thuận sử dụng và bản dịch tiếng Việt) nếu có.

d. Dự thảo thoả thuận điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung ODA sẽ ký kết giữa đại diện Bên Việt Nam và đại diện Nhà tài trợ (bản sao bằng ngôn ngữ được hai bên thoả thuận sử dụng và bản dịch tiếng Việt).

e. Trong trường hợp hồ sơ thẩm định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án ODA không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và yêu cầu Cơ quan chủ quản tiến hành các bổ sung hay sửa đổi cần thiết để hồ sơ thẩm định hợp lệ. Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành các thủ tục thẩm định.

3.2.2. Đối với đề nghị điều chỉnh về thời hạn hoàn thành, thời hạn rút vốn lần cuối của chương trình, dự án như nêu tại Điểm 3.1.3 thuộc Mục V của Thông tư này, hồ sơ gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm:

a. Văn bản của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản đề nghị điều chỉnh thời hạn hoàn thành, thời hạn rút vốn lần cuối của chương trình, dự án. Trong đó nêu rõ: lý do xin điều chỉnh; những vấn đề liên quan do việc điều chỉnh (nếu có).

b. Thoả thuận của Nhà tài trợ về việc điều chỉnh thời hạn hoàn thành, thời hạn đóng tài khoản của chương trình, dự án.

3.3. Hình thức và quy trình, thời hạn thẩm định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung như nêu tại Điểm 3.1.1 và Điểm 3.1.2 thuộc Mục V của Thông tư này đối với chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA theo quy định thẩm định trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

3.4. Hình thức và quy trình, thời hạn thẩm định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung như nêu tại Điểm 3.1.1 và Điểm 3.1.2 thuộc Mục V của Thông tư này đối với chương trình, dự án HTKT theo quy định tại Điểm 2 Mục III của Thông tư này.

3.5. Việc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các điều chỉnh, bổ sung về thời hạn hoàn thành, thời hạn rút vốn lần cuối của chương trình, dự án như nêu tại Điểm 3.1.3 thuộc Mục V của Thông tư này như sau: Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tuỳ theo nội dung của hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì thực hiện theo một trong hai hình thức sau:

3.5.1. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định

3.5.2. Gửi văn bản tới các cơ quan liên quan (kèm theo hồ sơ xin điều chỉnh, bổ sung của Cơ quan chủ quản) đề nghị có ý kiến chính thức về việc bổ sung, điều chỉnh:

- Không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị, các cơ quan liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày các cơ quan liên quan hết hạn có văn bản góp ý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án ODA của Cơ quan chủ quản, Chủ dự án.

Phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án nêu tại Điểm 3.1.1 và Điểm 3.1.2 tại Mục V của Thông tư này thuộc quyền của Cơ quan chủ quản quy định tại Điểm a, Khoản 2 và Điểm b, Khoản 1 Điều 31 của Quy chế và quyền phê duyệt của Chủ dự án tại Điểm b, Khoản 2 Điều 31 của Quy chế, phải đảm bảo tính quản lý thống nhất về ODA. ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày phê duyệt, cơ quan ra quyết định phê duyệt phải gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản thoả thuận hoặc đề nghị điều chỉnh của Nhà tài trợ.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 31. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện

1. Đối với các chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 20, nếu có yêu cầu điều chỉnh, bổ sung nội dung trong quá trình thực hiện, Cơ quan chủ quản phải gửi văn bản giải trình điều chỉnh, bổ sung cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết theo quy định dưới đây:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong những trường hợp sau:

- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi mục tiêu đã được phê duyệt;

- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án làm tăng tổng vốn quá 10% so với tổng vốn đã được phê duyệt, hoặc chưa tới 10% nhưng quá 1.000.000 đô la Mỹ đối với chương trình, dự án đầu tư và quá 100.000 đô la Mỹ đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật (nếu là tiền của Nhà tài trợ thì phải quy đổi ra đô la Mỹ theo tỷ giá quy định của Nhà tài trợ).

b) Cơ quan chủ quản phê duyệt những trường hợp điều chỉnh, bổ sung không quy định tại mục a khoản 1 Điều này.

2. Đối với các chương trình, dự án ODA do Cơ quan chủ quản phê duyệt, nếu có yêu cầu điều chỉnh, bổ sung nội dung trong quá trình thực hiện, Ban Quản lý dự án gửi văn bản giải trình điều chỉnh, bổ sung cho Chủ dự án và Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định quy định tại khoản 4 Điều 18 Quy chế này để giải quyết theo quy định dưới đây:

a) Thủ trưởng Cơ quan chủ quản có thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án ODA, trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định và của Chủ dự án, đối với những trường hợp sau:

- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi mục tiêu đã được phê duyệt;

- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án làm tăng tổng vốn quá 10% so với tổng vốn đã được phê duyệt, hoặc chưa tới 10% nhưng quá 500.000 đô la Mỹ đối với chương trình, dự án đầu tư và quá 50.000 đô la Mỹ đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật (nếu là tiền của Nhà tài trợ thì phải quy đổi ra đô la Mỹ theo tỷ giá quy định của Nhà tài trợ).

b) Chủ dự án phê duyệt những trường hợp điều chỉnh, bổ sung khác không quy định tại mục a khoản 2 Điều này.

3. Ngoài quy định tại mục b khoản 2 trên đây, Chủ dự án có quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung trong những trường hợp sau:

a) Điều chỉnh tổng vốn (quy đổi ra tiền Việt Nam) của chương trình, dự án ODA do nguyên nhân thay đổi tỷ giá hoặc do việc điều chỉnh, bổ sung trị giá phần vốn đối ứng tự huy động;

b) Điều chỉnh cơ cấu vốn (điều chỉnh dòng ngân sách) của chương trình, dự án ODA nhưng không làm thay đổi mục tiêu và không làm tăng tổng vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.

4. Những điều chỉnh, bổ sung dẫn đến chương trình, dự án thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Trường hợp Nhà tài trợ chấp thuận cho sử dụng phần vốn dư sau đấu thầu của chương trình, dự án ODA (vốn dư ở đây được hiểu là phần chênh lệch giữa tổng giá trị tài trợ quy định trong điều ước quốc tế về ODA đã ký kết và tổng giá trị kết quả đấu thầu đã được phê duyệt), thì việc sử dụng phần vốn đó được thực hiện như một dự án ODA độc lập theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đã thực hiện. Cơ quan chủ quản phải thông báo và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành các thủ tục cần thiết để sử dụng phần vốn dư đó.

6. Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế về ODA có liên quan thì thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về Ký kết và Thực hiện điều ước quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Chương V Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
VI. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Ban quản lý dự án báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA:
...
2. Cơ quan chủ quản báo cáo:
...
3. Xử lý vi phạm chế độ báo cáo:
...
4. Xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA
...

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Chương 6: THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 và 3 Chương VI Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
VI. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Ban quản lý dự án báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA:

Trong quá trình thực hiện chương trình, dự án ODA, Ban quản lý dự án phải gửi các báo cáo định kỳ theo quy định tới Cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và UBND cấp tỉnh liên quan, Bộ quản lý ngành như sau:

1.1. Báo cáo tháng:

Đối với các chương trình, dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thuộc diện trọng điểm quốc gia, không quá 10 ngày làm việc sau ngày kết thúc tháng, Ban quản lý dự án phải gửi báo cáo theo mẫu như Phụ lục 6 của Thông tư này. Riêng báo cáo thực hiện của tháng đầu tiên, ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, ngoài báo cáo như mẫu Phụ lục 6 nêu trên, phải gửi kèm theo "Thông tin cơ bản về dự án" như mẫu Phụ lục 4 của Thông tư này.

1.2. Báo cáo quý:

Không quá 15 ngày làm việc sau ngày kết thúc quý, tất cả các Ban Quản lý dự án ODA phải gửi báo cáo như mẫu Phụ lục 5 của Thông tư này. Đối với các chương trình, dự án không thuộc diện trọng điểm quốc gia, riêng báo cáo thực hiện của quý đầu tiên, ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, ngoài báo cáo như mẫu Phụ lục 5 nêu trên, phải gửi kèm theo "thông tin cơ bản về dự án" như mẫu Phụ lục 4 của Thông tư này.

1.3. Báo cáo năm:

Không quá ngày 31 tháng 01 năm sau, Ban quản lý dự án phải gửi báo cáo như mẫu Phụ lục 7 của Thông tư này.

1.4. Báo cáo kết thúc:

Không quá 6 tháng sau ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án ODA, Ban quản lý dự án phải gửi báo cáo như mẫu Phụ lục 9 của Thông tư này.

2. Cơ quan chủ quản báo cáo:

Hàng quý, không quá 20 ngày làm việc sau ngày kết thúc quý và 40 ngày làm việc sau ngày kết thúc năm. Cơ quan chủ quản phải lập báo cáo tổng hợp của quý và cả năm về kết quả vận động ODA, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền quản lý gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính như mẫu Phụ lục 8 của Thông tư này.

3. Xử lý vi phạm chế độ báo cáo:

Đối với các cơ quan không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định, tuỳ theo mức độ vi phạm, theo chức năng của mình, Cơ quan chủ quản hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan có thể:

3.1. Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm báo cáo phải trực trực tiếp giải trình chi tiết về những nội dung đã được quy định trong chế độ báo cáo.

3.2. Trong quyền hạn của mình, xử lý những vi phạm đối với các cơ quan vi phạm chế độ báo cáo hoặc thông báo tới cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với những vấn đề vượt quá quyền hạn của mình.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 35. Báo cáo thực hiện chương trình, dự án ODA

1. Trong quá trình thực hiện chương trình, dự án ODA, Ban Quản lý dự án phải xây dựng và gửi các báo cáo quy định dưới đây cho Chủ dự án, Cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan cấp tỉnh liên quan:

a) Báo cáo tháng, chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi hết tháng (chỉ áp dụng đối với chương trình, dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc diện trọng điểm quốc gia theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);

b) Báo cáo quý, chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi hết quý;

c) Báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau;

d) Báo cáo kết thúc, chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện chương trình, dự án;

Các báo cáo cho Nhà tài trợ được thực hiện theo thoả thuận trong điều ước quốc tế về ODA đã ký kết.

2. Hàng quý, Cơ quan chủ quản lập báo cáo tổng hợp về kết quả vận động ODA, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền quản lý và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chậm nhất 20 ngày làm việc sau khi hết quý.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo tổng hợp 6 tháng và báo cáo năm về tình hình thu hút và sử dụng ODA trong cả nước trình Chính phủ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ báo cáo và mẫu báo cáo thống nhất về ODA.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 và 3 Chương VI Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Chương VI Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:
...
VI. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
...
4. Xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA

Việc xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA tại các Cơ quan chủ quản nêu tại Khoản 5 Điều 45 của Quy chế được hướng dẫn như sau:

4.1. Tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc các UBND tỉnh, thành phố, các Vụ Kế hoạch và Đầu tư (hay các đơn vị đầu mối về quản lý ODA) thuộc các Bộ, ngành cần tổ chức bộ phận chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) làm đầu mối về theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thuộc Cơ quan chủ quản phụ trách.

4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận làm đầu mối về theo dõi và đánh giá dự án như sau:

- Theo dõi tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA thuộc cơ quan chủ quản phụ trách; cập nhật các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện của các chương trình, dự án ODA và phối hợp cùng các cơ quan liên quan để giải quyết các vướng mắc này.

- Theo dõi, đôn đốc việc xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA; tổng hợp báo cáo Thủ trưởng đơn vị tình hình thực hiện dự án và kiến nghị các biện pháp giải quyết những vấn đề tồn đọng.

- Đôn đốc các Ban quản lý dự án thuộc Cơ quan chủ quản phụ trách và các Ban quản lý dự án liên quan theo chức năng quản lý Nhà nước (đối với tỉnh, thành phố là các dự án do Bộ, ngành làm chủ quản nhưng thực hiện trên địa bàn của tỉnh, thành phố; đối với các Bộ, ngành là các dự án thuộc ngành mình quản lý nhưng do các tỉnh, thành phố làm chủ quản) thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

- Lập các báo cáo theo quy định đối với Cơ quan chủ quản.

- Chủ trì tổ chức thực hiện đánh giá các chương trình, dự án ODA theo đề nghị của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản.

- Xây dựng, vận hành, ứng dụng công nghệ thông tin và hướng dẫn nghiệp vụ trong công tác quản lý, theo dõi và đánh giá các Chương trình, dự án ODA thuộc Cơ quan chủ quản phụ trách.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 45. Cơ quan chủ quản có nhiệm vụ:
...
5. Xây dựng, kiện toàn hệ thống theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA trong ngành, địa phương mình; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn của chương trình, dự án ODA theo thẩm quyền; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo quy định tại Điều 35 Quy chế này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Chương VI Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2003/TTLT-BKH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/4/2003 (VB hết hiệu lực: 07/12/2006)
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
...
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
...
2. Nguyên tắc lập kế hoạch tài chính đối với các chương trình, dự án ODA:
...
3. Nội dung kế hoạch tài chính của chương trình, dự án ODA:
...
4. Phương thức lập kế hoạch tài chính các chương trình, dự án ODA:
...
5. Vốn đối ứng:
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Dự kiến về nguồn vốn và cơ chế tài chính đối với các chương trình, dự án trong giai đoạn vận động ODA:
...
2. Dự kiến vốn đầu tư và cơ chế tài chính đối với các chương trình, dự án trong giai đoạn xây dựng, thẩm định, phê duyệt các văn kiện dự án:
...
3. Quy trình lập, phê duyệt và giao kế hoạch tài chính hàng năm đối với các chương trình dự án sử dụng vốn ODA:
...
4. Điều chỉnh kế hoạch tài chính, điều chuyển vốn đối ứng và xử lý các trường hợp đột xuất ngoài kế hoạch:
...
5. Sử dụng và hoàn trả vốn ứng trước (theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ):
...
6. Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính:
...
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 12. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA

1. Các chương trình, dự án ODA thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được Nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ (theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) là cơ sở để lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA hàng năm và nhiều năm.

2. Đối với chương trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cấp phát từ ngân sách, Cơ quan chủ quản lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của ngành, địa phương. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA cấp phát thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

Trường hợp chương trình, dự án được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, Cơ quan chủ quản phải có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết định tạm ứng vốn từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương, và sau đó sẽ khấu trừ vào kế hoạch ngân sách cấp vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào năm tài chính tiếp sau.

3. Các chương trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cho vay lại từ ngân sách hoặc một phần cấp phát, một phần cho vay lại thì Chủ dự án tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án.

4. Trường hợp Nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án, có tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí chuẩn bị chương trình, dự án ODA (bao gồm cả việc đào tạo và nâng cao năng lực quản lý chương trình, dự án cho giai đoạn sau), Cơ quan chủ quản có trách nhiệm đưa vào kế hoạch vốn chuẩn bị hàng năm và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp và theo dõi.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2003/TTLT-BKH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/4/2003 (VB hết hiệu lực: 07/12/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 5189/BKH/KTĐN năm 2002 có hiệu lực từ ngày 14/8/2002
Thực hiện Điều 7, Khoản 1 tại Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ban hành kèm theo Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ, hàng năm Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị danh mục các chương trình, dự án ODA để vận động tài trợ tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam.

Để thực hiện nhiệm vụ này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Quý Cơ quan thông báo Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA cho thời kỳ 2002-2005. Mẫu biểu và Đề cương sơ bộ đối với chương trình, dự án đề xuất tại Phụ lục kèm theo.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Quý Cơ quan lập Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA dựa trên các cơ sở sau đây:

1. Về lĩnh vực ưu tiên:

Theo phương hướng sử dụng ODA nêu trong Văn kiện Đại hội IX của Đảng: "thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Định hướng 5 năm tới dành khoảng 15% vốn ODA vào các ngành nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, xóa đói giảm nghèo; khoảng 25% cho ngành giao thông, bưu điện, cấp thoát nước và đô thị. Coi trọng sử dụng vốn ODA trong các lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường.

2. Căn cứ để lựa chọn chương trình, dự án:

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành, lĩnh vực và địa phương.

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của Bộ, ngành, lĩnh vực và địa phương.

Bổ sung, sửa đổi Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA đã gửi năm 2001

3. Chương trình, dự án đề xuất phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

- Chương trình, dự án phù hợp với lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA nêu tại Điều 3 Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ.

- Có ý nghĩa đối với sự phát triển bền vững ở tầm quốc gia, ngành, lĩnh vực và địa phương.

- Có nhu cầu vốn ODA trên 5 triệu USD

4. Tính chất chương trình, dự án:

Các chương trình, dự án được đề xuất có thể là:

4.1. Các chương trình, dự án đầu tư, hoặc

4.2. Các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật trong đó bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau đây:

* Cung cấp chuyên gia

* Cung cấp trang thiết bị

* Đào tạo cán bộ

5. Thời gian vận động:

Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA được chuẩn bị cho giai đoạn 2002-2005. Căn cứ vào tình hình vận động thực tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ bổ sung và sửa đổi hàng năm.

Danh mục đề xuất vận động ODA cho thời kỳ 2002-2005 đề nghị gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Kinh tế Đối ngoại) trước ngày 15 tháng 9 năm 2002 (điện thoại: 7.333000 - Fax: 7.336160).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư mong nhận được sự hợp tác của Quý Cơ quan.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 7. Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA

1. Trước quý IV hàng năm, Cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, kèm theo đề cương cho từng chương trình, dự án, trong đó nêu rõ sự cần thiết, tính phù hợp với quy hoạch, mục tiêu, kết quả dự kiến đạt được, các hoạt động chủ yếu, dự kiến thời hạn thực hiện, dự kiến mức vốn ODA và vốn đối ứng, dự kiến cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng vốn ODA (cấp phát từ ngân sách, cho vay lại), dự báo tác động của chương trình, dự án về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 5189/BKH/KTĐN năm 2002 có hiệu lực từ ngày 14/8/2002
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chương I Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Thực hiện Điều 4 tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA:

Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội bằng vốn vay ODA nêu tại Điểm d, Khoản 2, Điều 3 của Quy chế được hiểu là chương trình, dự án sản xuất, kinh doanh song với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể như tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, khắc phục các tệ nạn xã hội v.v...

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA

1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực:

a) Xoá đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;

b) Y tế, dân số và phát triển;

c) Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực;

d) Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội);

đ) Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;

e) Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển (quy hoạch, điều tra cơ bản);

g) Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương, địa phương và phát triển thể chế;

h) Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Vốn ODA vay được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực:

a) Xoá đói giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn;

b) Giao thông vận tải, thông tin liên lạc;

c) Năng lượng;

d) Cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường);

đ) Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội;

e) Hỗ trợ cán cân thanh toán;

g) Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện, danh mục và thứ tự các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA sẽ được Chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chương I Thông tư 06/2001/TT-BKH có hiệu lực từ ngày 05/10/2001 (VB hết hiệu lực: 03/09/2007)
Cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng ODA được hướng dẫn bởi Thông tư 108/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/11/2003
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành Qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:

I. QUI ĐỊNH CHUNG

A. CÁC DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA BAO GỒM:
...
B. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG SỬ DỤNG VỐN ODA:
...
II. CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ

A. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
...
B. THỦ TỤC ĐIỀU CHỈNH
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 11. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA

1. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA cho chương trình, dự án được thực hiện dưới các hình thức:

a) Nhà nước cấp phát từ ngân sách;

b) Nhà nước cho vay lại từ ngân sách;

c) Nhà nước cấp phát một phần, cho vay lại một phần.

2. Việc áp dụng hình thức cơ chế tài chính trong nước cho từng lĩnh vực, chương trình, dự án sử dụng ODA cụ thể được thực hiện theo quy định hiện hành, có căn cứ điều kiện cụ thể của từng chương trình, dự án và của cơ quan, địa phương thực hiện chương trình, dự án ODA đó.
Cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng ODA được hướng dẫn bởi Thông tư 108/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/11/2003
Chính sách thuế được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2002/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/5/2002 (VB hết hiệu lực: 18/11/2007)
Căn cứ qui định tại Điều 28 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau:

I. CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
II. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG
...
III. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 28. Thuế đối với các chương trình, dự án ODA

1. Thuế áp dụng đối với các chương trình, dự án ODA được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Các khoản lãi tiền vay từ nguồn ODA vốn vay không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về thuế liên quan đến việc thực hiện các chương trình, dự án ODA thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Chính sách thuế được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2002/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/5/2002 (VB hết hiệu lực: 18/11/2007)
Quản lý việc rút vốn được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/9/2004 (VB hết hiệu lực: 09/10/2007)
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về quy trình và thủ tục rút vốn ODA như sau:

Phần I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
...
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:
...
III. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ:
...
IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
...
V. NGÂN HÀNG PHỤC VỤ VÀ TÀI KHOẢN
...
Phần II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. QUY TRÌNH RÚT VỐN

I. KIỂM SOÁT CHI
...
II. RÚT VỐN NGUỒN VỐN ODA THEO CHƯ门NG TRÌNH GIẢI NGÂN NHANH BẰNG TIỀN
...
III. RÚT VỐN NGUỒN VỐN ODA THEO DỰ ÁN
...
B. BÁO CÁO, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN

I. BÁO CÁO
...
II. KIỂM TRA
...
III. KIỂM TOÁN
...
IV. QUYẾT TOÁN
...
Phần III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1CÁC SƠ ĐỒ MÔ TẢ THỦ TỤC RÚT VỐN ODA

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
...
Điều 39. Bộ Tài chính có nhiệm vụ:
...
4. Quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA:
...
c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của các chương trình, dự án ODA trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại các điều ước quốc tế về ODA đã ký với Nhà tài trợ;
Quản lý việc rút vốn được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/9/2004 (VB hết hiệu lực: 09/10/2007)