Tải file Nghị định 179 2025 mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an ninh mạng?

Tải file Nghị định 179 2025 mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an ninh mạng? Nghị định 179/2025/NĐ-CP áp dụng đối với các đối tượng nào?

Nội dung chính

    Tải file Nghị định 179 2025 mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an ninh mạng?

    Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 179/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.

    Tải file Nghị định 179 2025 mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an ninh mạng TẠI ĐÂY

    Theo đó Nghị định 179/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyền đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) từ trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).

    Trên đây là thông tin về Tải file Nghị định 179 2025 mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an ninh mạng?

    Tải file Nghị định 179 2025 mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an ninh mạng?

    Tải file Nghị định 179 2025 mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an ninh mạng? (Hình từ Internet)

    Nghị định 179/2025/NĐ-CP áp dụng đối với các đối tượng nào?

    Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 179/2025/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng gồm:

    Người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng quy định tại Điều 1 Nghị định 179/2025/NĐ-CP (sau đây gọi chung là người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số), gồm:

    - Cán bộ, công chức, viên chức đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên trách về quản lý công nghệ thông tin hoặc công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin hoặc công nghiệp công nghệ số, công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số); an toàn thông tin mạng hoặc an toàn thông tin, an ninh mạng; giao dịch điện tử và các vị trí việc làm khác liên quan đến chuyển đổi số do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật và công nhân công an thuộc Công an nhân dân; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân và người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và các đối tượng khác liên quan đến chuyển đổi số theo thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    Mức hỗ trợ và thời gian không được tính hưởng mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an ninh mạng?

    Căn cứ theo Điều 3, Điều 4 Nghị định 179/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Mức hỗ trợ

    - Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 179/2025/NĐ-CP được hưởng mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/tháng.

    - Mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 179/2025/NĐ-CP được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

    - Mức hỗ trợ quy định tại Điều 3 Nghị định 179/2025/NĐ-CP được áp dụng cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.

    Thời gian không được tính hưởng mức hỗ trợ

    - Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ một tháng trở lên.

    - Thời gian nghỉ việc hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    - Thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ công tác.

    - Thời gian không đảm nhiệm công việc chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điều 2 Nghị định 179/2025/NĐ-CP liên tục từ một tháng trở lên.

    Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng quy định ra sao?

    Căn cứ tại Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 thì các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng được quy định như sau:

    (1) Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:

    - Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật An ninh mạng 2018;

    - Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

    - Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

    - Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

    - Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

    (2) Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

    (3) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.

    (4) Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

    (5) Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

    (6) Hành vi khác vi phạm quy định của Luật An ninh mạng 2018

    saved-content
    unsaved-content
    1