Tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội

Vừa qua, Bộ xây dựng đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội.

Nội dung chính

    Tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội

    Bộ xây dựng đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội.

    Theo đó, tại Tờ trình Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội quy định mục đích ban hành, quan điểm xây dựng Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội cụ thể như sau:

    (1) Mục đích ban hành dự thảo Nghị định:

    Việc ban hành dự thảo Nghị định để tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật phù hợp với điều kiện thực tiễn, tạo điều kiện cho các đối tượng thuận lợi hơn trong việc tiếp cận chính sách nhà ở xã hội.

    (2) Quan điểm xây dựng dự thảo Nghị định:

    - Bảo đảm sự phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.

    - Bảo đảm đồng bộ, thống nhất với các quy định của pháp luật có liên quan (như pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về xây dựng...).

    - Đảm bảo việc phân cấp, phân quyền, tăng cường trách nhiệm của các cấp, chính quyền địa phương trong lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

    Khắc phục những nội dung, vấn đề vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    >>> Tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội

    >>> Tải file Tờ trình Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội

    "Trên đây là thông tin về tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội"

    Tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội

    Tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội (Hình từ Internet)

    Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024 về nhà ở xã hội những nội dung gì?

    Tại Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 100/2024/NĐ-CP về nhà ở xã hội cụ thể như sau:

    (1) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội như sau:

    Điều 19. Trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội
    ...
    2. Số tiển sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp của dự án đối với trường hợp thực hiện đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội được xác định bao gồm:
    a) Tiền sử dụng đất của toàn bộ dự án mà chủ đầu tư phải nộp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
    b) Số tiền nộp bổ sung của phần diện tích 20% đất ở được chấp thuận cho phép đóng tiền tương đương, tính bằng 3%/năm tiền sử dụng đất của 20% diện tích đất ở của dự án theo thời gian, tiến độ hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đã được phê duyệt.
    c) Trường hợp tiền sử dụng đất của dự án được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai được tính tại thời điểm dự án đã hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật thì số tiền chủ đầu tư phải nộp là số tiền sử dụng đất được xác định của toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật đất đai về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất”.

    (2) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập như sau:

    Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn nhưng chưa tái hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp đối tượng là người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn nhưng chưa tái hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú/tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận về điều kiện về thu nhập.

    (3) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:

    Điều 48. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội
    ...
    Lãi suất cho vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội bằng 5,4%/năm; lãi suất cho vay để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
    Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
    saved-content
    unsaved-content
    1