Tải file Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi)
Nội dung chính
Tải file Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi)
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang lấy ý kiến về dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi).
Theo đó, Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi) ngày 28/7/2025 quy định phạm vi điều chỉnh và đổi tượng áp dụng như sau:
(1) Phạm vi điều chỉnh
Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi) quy định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.
(2) Đối tượng áp dụng
Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi) áp dụng đối với người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Tải file Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi)

Tải file Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi) (Hình từ Internet)
Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi) quy định quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm tiền gửi như thế nào?
Căn cứ theo Điều 12 Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi) quy định về quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm tiền gửi như sau:
- Được bảo hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi.
- Được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Luật này.
- Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
- Có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiền gửi theo yêu cầu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi thực hiện thủ tục trả tiền bảo hiểm.
Quy định phí bảo hiểm tiền gửi theo Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi)
Theo Điều 21 Dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi) quy định phí bảo hiểm tiền gửi như sau:
(1) Thủ tướng Chính phủ quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi, việc áp dụng phí bảo hiểm tiền gửi đồng hạng hoặc phân biệt phù hợp với đặc thù hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam trong từng thời kỳ trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(2) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi.
(3) Trường hợp tổ chức bảo hiểm tiền gửi vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Điều 190 Luật các tổ chức tín dụng, Điều 39 Luật Bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi xây dựng phương án tăng phí bảo hiểm tiền gửi để bù đắp phần vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tăng phí bảo hiểm tiền gửi.
(4) Tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt, nếu trước thời điểm bị đặt vào kiểm soát đặc biệt gặp khó khăn về tài chính dẫn đến việc nộp thiếu hoặc nộp chậm phí bảo hiểm tiền gửi, thì được tạm hoãn việc nộp khoản phí bảo hiểm tiền gửi nộp thiếu, nộp chậm và khoản tiền phạt (nếu có) đó trong thời gian áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để hoàn trả đầy đủ khoản tiền được tạm hoãn trong phương án tái cơ cấu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(5) Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
(6) Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp.
(7) Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
(8) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
