Sơn La ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng và công trình tạm (Quyết định 80/2025/QĐ-UBND)
Mua bán Căn hộ chung cư tại Sơn La
Nội dung chính
Sơn La ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng và công trình tạm (Quyết định 80/2025/QĐ-UBND)
Ngày 04/8/2025, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định 80/2025/QĐ-UBND ban hành Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng và xây dựng công trình tạm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Theo đó, Quy định ban hành kèm theo Quyết định 80/2025/QĐ-UBND quy định một số nội dung về phân cấp cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và xây dựng công trình tạm trên địa bàn tỉnh Sơn La theo các nội dung được giao quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật xây dựng 2014 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật xây dựng sửa đổi 2020; khoản 1 Điều 61 Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xây dựng 2014 về quản lý hoạt động xây dựng và khoản 3 Điều 5 Nghị định 140/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Quy định ban hành kèm theo Quyết định 80/2025/QĐ-UBND áp dụng đối với các đối tượng là cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, xây dựng công trình tạm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Sơn La ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng và công trình tạm (Quyết định 80/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)
Quyết định 80/2025/QĐ-UBND Sơn La ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng và công trình tạm có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 80/2025/QĐ-UBND quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 8 năm 2025 và thay thế Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 05/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Quy định về quy mô công trình, thời hạn tồn tại của công trình để cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và phân cấp cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Như vậy, Quyết định 80/2025/QĐ-UBND Sơn La ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng và công trình tạm có hiệu lực từ ngày 04/8/2025.
Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tỉnh Sơn La
Căn cứ theo Điều 4 Quy định kèm theo Quyết định 80/2025/QĐ-UBND quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tỉnh Sơn La như sau:
(1) Quy mô công trình xây dựng, chiều cao đối với công trình xây dựng mới và công trình sửa chữa, cải tạo đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
- Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng mới đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn có quy mô cấp III, cấp IV, không có tầng hầm hoặc bán hầm; có số tầng không quá 01 tầng; chiều cao không quá 15m; tổng diện tích sàn không quá 200m² đối với nhà ở riêng lẻ;
- Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ sửa chữa, cải tạo.
Trường hợp sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi quy mô, chiều cao công trình thì được phép sửa chữa, cải tạo trong thời hạn tồn tại của công trình; thiết kế xây dựng phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận.
Trường hợp sửa chữa, cải tạo làm thay đổi quy mô, chiều cao công trình thì không được vượt quy mô, chiều cao quy định đối với công trình xây dựng mới quy định tại điểm a khoản này.
(2) Thời hạn tồn tại của công trình xây dựng ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn tối đa không quá 5 năm. Thời hạn cụ thể do cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét xác định cho phù hợp với thời hạn quy hoạch.
Quy định một số nội dung về xây dựng công trình tạm tỉnh Sơn La
Căn cứ theo Điều 5 Quy định kèm theo Quyết định 80/2025/QĐ-UBND quy định một số nội dung về xây dựng công trình tạm tỉnh Sơn La như sau:
(1) Trình tự thực hiện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm tại khoản 1 Điều 131 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:
- Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến bộ phận một cửa của Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm:
+ Văn bản đề nghị chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm (mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 80/2025/QĐ-UBND).
+ 01 hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt.
+ Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây viết tắt là phòng chuyên môn) có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, chất lượng của hồ sơ; trường hợp chưa đảm bảo sự phù hợp của hồ sơ theo quy định phòng chuyên môn ban hành văn bản thông báo không quá 01 lần để chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân hoàn thiện, chỉnh sửa, bổ sung, trường hợp chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ thì cơ quan chuyên môn ban hành văn bản từ chối xử lý hồ sơ; chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân được đề nghị xử lý lại hồ sơ nếu có yêu cầu bằng văn bản;
- Trường hợp thành phần hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc căn cứ trên quy mô, loại, cấp công trình, phòng chuyên môn kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật liên quan, tổ chức kiểm tra thực địa tại địa điểm dự kiến xây dựng công trình tạm, nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu, phòng chuyên môn soạn thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản (mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 80/2025/QĐ-UBND) gửi chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có đề nghị;
- Thời gian tồn tại công trình quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 theo thời gian đề nghị được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận và không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc sự kiện hoặc hoạt động khác.
Trường hợp cần gia hạn thời gian tồn tại (trong thời gian 01 ngày trước khi kết thúc sự kiện hoặc hoạt động khác) chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị gia hạn thời gian (mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định) đến Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, chấp thuận bằng văn bản (mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 80/2025/QĐ-UBND) trong thời gian 01 ngày làm việc tính từ thời điểm nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân.
(2) Trình tự thực hiện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:
- Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến bộ phận một cửa của Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm:
+ Văn bản đề nghị chấp thuận việc tiếp tục khai thác, sử dụng công trình xây dựng tạm (mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 80/2025/QĐ-UBND).
+ 01 hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt.
+ 01 hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo mục III Phụ lục VIB ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
+ Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng chuyên môn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, chất lượng của hồ sơ; trường hợp chưa đảm bảo sự phù hợp của hồ sơ theo quy định phòng chuyên môn ban hành văn bản thông báo không quá 01 lần để chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân hoàn thiện, chỉnh sửa, bổ sung, trường hợp chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ thì cơ quan chuyên môn ban hành văn bản từ chối xử lý hồ sơ; chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân được đề nghị xử lý lại hồ sơ nếu có yêu cầu bằng văn bản;
- Trường hợp thành phần hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc căn cứ trên quy mô, loại, cấp công trình, phòng chuyên môn kiểm tra hồ sơ (bao gồm: Sự phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quy mô xây dựng; kết quả kiểm định, đánh giá an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận; giải pháp kết nối hạ tầng kỹ thuật về cấp điện, cấp, thoát nước, giao thông; thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, an toàn.
Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định tại điểm a khoản này, phòng chuyên môn phải kiểm tra kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn, trong đó kết quả thẩm tra phải kết luận về thiết kế xây dựng công trình bảo đảm an toàn), tổ chức kiểm tra hiện trạng tại địa điểm xây dựng công trình tạm, nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu, phòng chuyên môn soạn thảo văn bản (mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 80/2025/QĐ-UBND) trình Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản gửi chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có đề nghị.