Sơ đồ định hướng đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/250.000

Ngày 22/8/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 891/QĐ-TTg về phê duyệt sơ đồ định hướng đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.

Nội dung chính

    Sơ đồ định hướng đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/250.000

    Ngày 22/8/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 891/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    Sơ đồ định hướng đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/250.000 được quy định tại Phụ lục II Danh mục sơ đồ, bản đồ quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định 891/QĐ-TTg năm 2024.

    Sơ đồ định hướng đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/250.000 (Hình từ Internet)

    Sơ đồ định hướng đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/250.000 (Hình từ Internet)

    Tải file Sơ đồ định hướng đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/250.000

    Dưới đây là file Sơ đồ định hướng đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/250.000 theo Quyết định 891/QĐ-TTg năm 2024.

    >> Tải file Sơ đồ định hướng đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/250.000.

    Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn

    Căn cứ khoản 5 Điều 1 Quyết định 891/QĐ-TTg năm 2024 nêu rõ về giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn như sau:

    - Về cơ chế, chính sách: Xây dựng, hoàn thiện thể chế, quy định pháp luật tạo hành lang pháp lý để quản lý phát triển đô thị và nông thôn theo quy hoạch, kế hoạch, phát triển bền vững hệ thống, kiểm soát liên kết mạng lưới đô thị; quản lý thống nhất đơn vị hành chính đô thị và nông thôn;

    Ban hành cơ chế đặc thù vượt trội giải quyết các bất cập đô thị lớn và cực lớn; cải cách thể chế quản lý đất đô thị, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý khai thác sử dụng công trình đô thị, liên kết vùng, phát triển nhà ở xã hội, huy động nguồn vốn phát triển đô thị, phát huy bản sắc văn hóa lịch sử khu vực đô thị và nông thôn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên chịu tác động đô thị hóa.

    Nâng cao vai trò chức năng và quyền hạn của các bộ, ngành và địa phương trong tổ chức, thực hiện, quản lý phát triển đô thị. Tăng cường phân cấp quản lý đô thị; thực hiện mô hình chính quyền đô thị. Xây dựng các hành lang pháp lý để hình thành các chương trình đột phá về đầu tư xây dựng, cải tạo, tái phát triển đô thị.

    - Về nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ của Quy hoạch: Thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước... và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Xây dựng cơ chế phát triển hạ tầng đô thị bằng nhiều nguồn vốn, khuyến khích sự tham gia của các khu vực ngoài nhà nước.

    Đổi mới công tác quản lý đất đai và phát triển thị trường bất động sản; tiếp tục hoàn chỉnh và đổi mới chính sách về nhà và đất đô thị để ổn định đời sống và tạo nguồn lực phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới.

    - Về khoa học, công nghệ và môi trường: Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào mục đích xây dựng hệ thống đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu; cải thiện môi trường đô thị và nông thôn bằng phương pháp ứng dụng công nghệ quản lý, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường không khí, nước, đất tại các đô thị lớn, lưu vực sông, biển;

    Quản lý chất thải rắn, trọng tâm là quản lý tốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa; kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn; tăng cường các biện pháp phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chủ động giám sát các đối tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường.

    - Về phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và phát triển đô thị đối với lãnh đạo và chuyên viên đối với các đô thị và khu vực nông thôn ngoại thành, ngoại thị. Giai đoạn đến năm 2030, ưu tiên các đô thị loại III trở lên.

    - Về tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch: Sau khi Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ được tổ chức công bố công khai theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng Kế hoạch/Chương trình thực hiện Quy hoạch trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật để tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch và định kỳ tổ chức đánh giá việc thực hiện quy hoạch.

    saved-content
    unsaved-content
    5