Quy định về hoàn thuế GTGT theo Nghị định 181/2025

Ngày 0/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, trong đó có quy định về hoàn thuế GTGT.

Nội dung chính

    Quy định về hoàn thuế GTGT theo Nghị định 181/2025

    Ngày 0/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

    Theo đó, quy định về hoàn thuế GTGT tại Mục 3 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP (từ Điều 29 đến Điều 37) bao gồm:

    - Hoàn thuế đối với xuất khẩu

    - Hoàn thuế đối với đầu tư

    - Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

    - Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh phi giải thể, phá sản

    - Hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh

    - Hoàn thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

    - Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao

    - Hoàn thuế theo điều ước quốc tế

    Quy định về hoàn thuế GTGT theo Nghị định 181/2025

    Quy định về hoàn thuế GTGT theo Nghị định 181/2025 (Hình từ Internet)

    Điều kiện hoàn thuế GTGT theo Nghị định 181/2025

    Căn cứ Điều 37 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện hoàn thuế GTGT như sau:

    1. Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại các Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Nghị định 181/2025/NĐ-CP phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ số kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

    2. Đáp ứng quy định về khẩu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại Mục 2 Chương III và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 15 Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.

    3. Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hỏa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được xác định như sau:

    - Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, người bán đã nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định và không còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.

    - Cơ quan quản lý thuế tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế trên cơ sở kết quả xử lý của hệ thống công nghệ thông tin tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.

    - Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tỉnh thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với các hỏa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng.

    4. Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định tại Mục này và tuân thủ các quy định về khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với từng trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng và gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền tiếp nhận.

    Cơ quan thuế phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước hoặc kiểm tra trước hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    saved-content
    unsaved-content
    1707