Pháp luật Việt Nam quy định thế nào về việc mang thai hộ?

Pháp luật quy định việc mang thai hộ phải tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt về sức khỏe, độ tuổi của người mang thai hộ và sự đồng ý của các bên liên quan.

Nội dung chính

    Mang thai hộ là một hình thức hỗ trợ sinh sản đang ngày càng được quan tâm và áp dụng trong xã hội hiện đại. Tại Việt Nam, pháp luật đã đưa ra những quy định cụ thể về việc mang thai hộ nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên. 

    Việc hiểu rõ các quy định pháp lý về mang thai hộ không chỉ giúp các gia đình có kế hoạch sinh con an tâm, mà còn góp phần xây dựng một môi trường pháp lý công bằng và nhân đạo

    Điều kiện mang thai hộ là gì?

    Mang thai hộ là một phương pháp hỗ trợ sinh sản, trong đó một người phụ nữ mang thai và sinh con cho một cặp vợ chồng không thể có con do vấn đề sức khỏe hoặc di truyền.

    Tại khoản 22, 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích thuật ngữ Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và Mang thai hộ vì mục đích thương mại. Theo đó:

    - Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: là việc một người phụ nữ tự nguyện áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (không vì mục đích thương mại) giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

    - Mang thai hộ vì mục đích thương mại: là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác

    Vậy, điều kiện để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?

    Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cụ thể:

    (1) Điều kiện Vợ chồng nhờ người khác mang thai hộ:

    + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

    + Vợ chồng đang không có con chung;

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

    (2) Điều kiện người được nhờ mang thai hộ:

    + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

    + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

    + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

    + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

    Lưu ý: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Việc thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản;

    Pháp luật Việt Nam quy định thế nào về việc mang thai hộ?

     Pháp luật Việt Nam quy định thế nào về việc mang thai hộ? (Hình từ Internet)

    Cơ sở nào được thực hiện biện pháp mang thai hộ?

    Cơ sở được thực hiện biện pháp mang thai hộ điều 13 nghị định 10/2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

    + Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;

    + Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.

    Lưu ý: Bệnh viện đang thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là: Bệnh viện Phụ sản trung ương, Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế, Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh (khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP

    saved-content
    unsaved-content
    294