Nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa ở đâu?

Tập đoàn Vingroup - Công ty CP đã có Công văn 534/2025/CV-VGR về nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa. Nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa ở đâu?

Mua bán Nhà riêng tại Thanh Hóa

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Thanh Hóa

Nội dung chính

    Nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa ở đâu?

    Tập đoàn Vingroup - Công ty CP đã có Công văn 534/2025/CV-VGR về việc cung cấp các thông tin nhà ở xã hội thuộc phạm vi Dự án số 1 Khu đô thị trung tâm thành phố Thanh Hóa tại phường Đông Hương và phường Đông Hải (nay là phường Hạc Thành), thành phố Thanh Hóa để công bố công khai tại Website của Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hoá và Ủy ban nhân dân phường Hạc Thành (Nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa).

    Theo Mục 3 Công văn 534/2025/CV-VGR nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa nằm ở phường Đông Hương và phường Đông Hải (nay phường Hạc Thành), thành phố Thanh Hoá.

    Giá cho thuê nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa (lô NOXH 01, 03, 05, 06)

    Căn cứ theo Mục 9 Công văn 534/2025/CV-VGR có nêu giá cho thuê nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa (lô NOXH 01, 03, 05, 06) như sau:

    - Giá cho thuê bình quân (dự kiến): 79.435 đồng/m2/tháng (Bằng chữ: Bảy mươi chín nghìn, bốn trăm ba mươi lăm đồng một mét vuông một tháng) (Đã bao gồm VAT và chi phí bảo trì).

    Lưu ý: Giá thuê nêu trên chỉ là giá tạm tính. Chủ Đầu Tư đang trong quá trình xây dựng giá bán giá thuê mua theo quy định của pháp luật. Sau khi giá bán giá thuê mua đã được thẩm tra/phê duyệt, Chủ Đầu Tư sẽ gửi thông tin tới Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hoá để công khai giá bán giá thuê mua nhà ở xã hội lên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Thanh Hóa và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hoá.

    Nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa ở đâu?

    Nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa ở đâu? (Hình từ Internet)

    Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:

    (1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm: 

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    + Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1