Nghị định 226/2025 sửa đổi nội dung xác định giá đất nông nghiệp theo phương pháp thu nhập tại Nghị định 71/2024

Nội dung xác định giá đất nông nghiệp theo phương pháp thu nhập quy định tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP được Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi như thế nào?

Nội dung chính

    Nghị định 226/2025 sửa đổi nội dung xác định giá đất nông nghiệp theo phương pháp thu nhập tại Nghị định 71/2024

    Tai điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 2 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP về nội dung thu thập thông tin về chi phí khu đất, thửa đất nông nghiệp cần định giá theo phương pháp thu nhập như sau:

    Chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất gồm các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất, chi phí sản xuất căn cứ vào định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tại cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

    Trường hợp không có số liệu từ cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thì thu thập thông tin về chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá, ưu tiên lựa chọn thửa đất có sự tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

    Trên đây là thông tin về "Nghị định 226/2025 sửa đổi nội dung xác định giá đất nông nghiệp theo phương pháp thu nhập tại Nghị định 71/2024".

    Nghị định 226/2025 sửa đổi nội dung xác định giá đất nông nghiệp theo phương pháp thu nhập tại Nghị định 71/2024

    Nghị định 226/2025 sửa đổi nội dung xác định giá đất nông nghiệp theo phương pháp thu nhập tại Nghị định 71/2024 (Hình từ Internet)

    Nội dung thu thập thông tin để xác định giá đất nông nghiệp theo phương pháp thu nhập

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, đối với đất nông nghiệp, công tác khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập từ việc sử dụng đất nông nghiệp tại cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể như sau:

    - Trong khoảng thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;

    - Tối thiểu 03 vụ thu hoạch liên tục trước thời điểm định giá đối với đất trồng cây lâu năm;

    - Trong một chu kỳ khai thác trước thời điểm định giá đối với đất trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Trường hợp không có số liệu từ cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn thì thu thập thông tin về thu nhập thực tế phổ biến trên thị trường của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá.

    Cách xác định giá đất nông nghiệp của thửa đất cần định giá như thế nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì cách xác định giá đất nông nghiệp của thửa đất cần định giá như sau:

    Giá đất của thửa đất cần định giá=Giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất cần định giá/Diện tích thửa đất cần định giá

    Trong đó:

    Giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất cần định giá được xác định theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP như sau:

    Giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất cần định giá=Thu nhập ròng bình quân năm/Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân

    Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân (r) của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh (sau đây gọi là ngân hàng thương mại nhà nước) của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá.

    * Lưu ý:

    Đối với trường hợp thửa đất cần định giá đã được đầu tư, xây dựng các công trình gắn liền với đất phục vụ trực tiếp sản xuất, kinh doanh để tạo ra thu nhập thì sau khi xác định giá trị của thửa đất và công trình gắn liền với đất phải trừ đi giá trị của công trình gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1