Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 mới nhất là mẫu nào?
Nội dung chính
Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 mới nhất là mẫu nào?
Ngày 19/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024.
Nghị định 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 19/8/2025.
Tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định rõ hồ sơ giảm thuê đất năm 2025 là 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm của 2025 (bản chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP.
Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
Theo đó, mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 mới nhất là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
Tải file Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 mới nhất
Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 mới nhất là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Phương thức nộp mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 mới nhất
Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định phương thức nộp mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 như sau:
Người sử dụng đất nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 theo quy định bằng một trong các phương thức:
- Gửi trực tiếp
- Gửi qua dịch vụ bưu chính
- Gửi qua phương thức điện tử
- Gửi qua Cổng dịch vụ công trực tuyến
- Hoặc gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
Hồ sơ được gửi về cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2025.
Không áp dụng giảm tiền thuê đất của năm 2025 theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ sau ngày 30 tháng 11 năm 2025.
Đồng thời, căn cứ mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất do người sử dụng đất nộp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP và Thông báo nộp tiền thuê đất năm 2025 của người sử dụng đất (nếu có); không quá 30 ngày kể từ ngày nhận Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP, cơ quan, người có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê theo quy định tại Điều này nhưng sau đó qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện việc người sử dụng đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều này hoặc không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì người sử dụng đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời gian tính tiền chậm nộp tính từ thời điểm được giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được giảm.
Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2025 mà sau khi cơ quan, người có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan;
Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.