Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2024 còn hiệu lực không?
Nội dung chính
Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2024 còn hiệu lực không?
Ngày 10/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.
Cụ thể tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP có quy định sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01 tại Phụ lục Nghị định 100/2024/NĐ-CP (đơn đăng ký mua, thuê mua,thuê nhà ở xã hội).
Như vậy, Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP.
Tải file Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội Nghị định 261/2025 thay thế mẫu Nghị định 100/2024
Dưới đây là file Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội Nghị định 261/2025/NĐ-CP thay thế mẫu Nghị định 100/2024/NĐ-CP:
>>> Tải file mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội Nghị định 261/2025 thay thế mẫu Nghị định 100/2024
Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2024 còn hiệu lực không? (Hình từ Internet)
Cách điền Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội Nghị định 261/2025 thay thế mẫu Nghị định 100/2024
Dưới đây là thông tin hướng dẫn chi tiết cách điền Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội Nghị định 261/2025/NĐ-CP thay thế mẫu Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Đánh dấu vào ô mà người viết đơn có nhu cầu đăng ký.
(2) Ghi tên chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
(3) Nếu đang làm việc tại cơ quan, tổ chức thì ghi rõ nghề nghiệp, nếu là lao động tự do thì ghi là lao động tự do, nếu đã nghỉ hưu thì ghi đã nghỉ hưu...
(4) Nếu đang làm việc thì mới ghi vào mục này, trừ đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(5) Ghi rõ người có đơn thuộc đối tượng theo quy định được hỗ trợ nhà ở xã hội.
(6) Ghi rõ họ tên và mối quan hệ của từng thành viên với người đứng đơn.
(7) Đối với trường hợp độc thân: diện tích nhà ở bình quân đầu người đối với người đó.
(8) Đối với trường hợp hộ gia đình: diện tích nhà ở bình quân đầu người đối với người đề nghị xác nhận, vợ/chồng người đề nghị xác nhận (nếu có), cha, mẹ của người đề nghị xác nhận bao gồm cả cha, mẹ vợ/chồng của người đó (nếu có) và các con của người đề nghị xác nhận (nếu có).
(9) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023); công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp (khoản 6 Điều 76 Luật Nhà ở 2023); cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức (khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023).
(10) Trường hợp đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng. Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú/tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận xác nhận điều kiện về thu nhập.
(11) Trường hợp đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú/tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận xác nhận điều kiện về thu nhập.
(12) Trường hợp đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng. Công an cấp xã nơi thường trú/tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận xác nhận điều kiện về thu nhập.
(13) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác (khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023).
(14) Ghi rõ hình thức được giải quyết chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội (mua, thuê mua, thuê).
>>>> Xem thêm: Từ 10/10/2025, chính thức giảm lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội xuống 5,4%/năm theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP