Mã bưu chính của 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh từ 24/8/2025 (Quyết định 2334/QĐ-BKHCN)
Nội dung chính
Mã bưu chính của 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh từ 24/8/2025
Ngày 24/8/2025, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết định 2334/QĐ-BKHCN sửa đổi Mã bưu chính quốc gia cho đối tượng là phường, xã và các đơn vị hành chính tương đương đã ban hành tại Quyết định 2475/QĐ-BTTTT năm 2017; trong đó có việc cập nhật mới nhất về mã bưu chính của 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh.
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2334/QĐ-BKHCN năm 2025, mã bưu chính của 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh từ 24/8/2025 như sau:
STT | Tên tỉnh, thành phố | Mã bưu chính |
1 | An Giang | 90, 91, 92 |
2 | Bắc Ninh | 16, 26 |
3 | Cà Mau | 97, 98 |
4 | Cao Bằng | 21 |
5 | TP. Cần Thơ | 94, 95, 96 |
6 | TP. Đà Nẵng | 50, 51, 52 |
7 | Đắk Lắk | 56, 63,64 |
8 | Điện Biên | 32 |
9 | Đồng Nai | 67, 76 |
10 | Đồng Tháp | 81, 84 |
11 | Gia Lai | 55, 61, 62 |
12 | TP. Hà Nội | 10, 11, 12, 13, 14 |
13 | Hà Tĩnh | 45, 46 |
14 | TP. Hải Phòng | 03, 04, 05 |
15 | TP. Hồ Chí Minh | 70, 71, 72, 73, 74, 75, 78 |
16 | TP. Huế | 49 |
17 | Hưng Yên | 06, 17 |
18 | Khánh Hòa | 57, 59 |
19 | Lai Châu | 30 |
20 | Lạng Sơn | 25 |
21 | Lào Cai | 31, 33 |
22 | Lâm Đồng | 65, 66, 77 |
23 | Ninh Bình | 07, 08, 18 |
24 | Nghệ An | 43, 44 |
25 | Phú Thọ | 15, 35, 36 |
26 | Quảng Ninh | 01, 02 |
27 | Quảng Ngãi | 53, 54, 60 |
28 | Quảng Trị | 47, 48 |
29 | Sơn La | 34 |
30 | Tây Ninh | 80, 82, 83 |
31 | Tuyên Quang | 20, 22 |
32 | Thái Nguyên | 23, 24 |
33 | Thanh Hóa | 40, 41, 42 |
34 | Vĩnh Long | 85, 86, 87 |
Xem chi tiết mã bưu chính của đơn vị hành chính cấp xã tại 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2334/QĐ-BKHCN năm 2025.
Mã bưu chính của 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh từ 24/8/2025 (Quyết định 2334/QĐ-BKHCN) (Hình từ Internet)
Một số quy định liên quan đến mã bưu chính của 34 tỉnh thành theo Thông tư 07/2017/TT-BTTTT ra sao?
Tại Thông tư 07/2017/TT-BTTTT đã có những nội dung quy định liên quan đến mã bưu chính của 34 tỉnh thành, cụ thể như sau:
[1] Đối tượng gán Mã bưu chính quốc gia
Theo Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BTTTT, mã bưu chính quốc gia được gán cho một hoặc một nhóm địa chỉ xác định, gồm các đối tượng sau:
- Phường, xã và đơn vị hành chính tương đương.
- Điểm phục vụ bưu chính thuộc mạng bưu chính công cộng.
- Điểm phục vụ bưu chính và đối tượng phục vụ thuộc mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
[2] Nguyên tắc xây dựng Mã bưu chính quốc gia
Việc xây dựng Mã bưu chính quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2017/TT-BTTTT, cụ thể:
- Bảo đảm tính khoa học, tính ổn định, tính toàn diện và không trùng lặp.
- Căn cứ vào địa dư hành chính, mật độ dân số và phân cấp về quản lý hành chính trên phạm vi cả nước.
- Đảm bảo phân bổ trên phạm vi cả nước và có dự trữ khi có sự thay đổi về địa dư hành chính và đối tượng gán Mã bưu chính quốc gia.
- Theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU).
[3] Cấu trúc Mã bưu chính quốc gia
Theo Điều 5 Thông tư 07/2017/TT-BTTTT, mã bưu chính quốc gia bao gồm tập hợp 05 (năm) ký tự số, cụ thể như sau:
- Hai (02) ký tự đầu tiên xác định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ba (03) hoặc bốn (04) ký tự đầu tiên xác định quận, huyện và đơn vị hành chính tương đương.
- Năm (05) ký tự xác định đối tượng gán Mã bưu chính quốc gia.
[4] Sửa đổi, bổ sung Mã bưu chính quốc gia
Cụ thể tại Điều 6 Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định về sửa đổi, bổ sung Mã bưu chính quốc gia như sau:
- Trường hợp chia tách hoặc thành lập mới đơn vị hành chính, đơn vị mới được gán mã từ nguồn dự trữ và phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2017/TT-BTTT.
- Trường hợp sáp nhập các đơn vị hành chính, đơn vị sau khi sáp nhập sử dụng mã của các đơn vị được sáp nhập vào.
- Mã bưu chính quốc gia không sử dụng được đưa vào nguồn dự trữ.