Thủ tục lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng thực hiện ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thủ tục lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng thực hiện ra sao?

Nội dung chính

    Thủ tục lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng thực hiện ra sao?

    Căn cứ khoản 3 Điều 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

    Theo đó, đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng (cũng như đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ), thủ tục lấy ý kiến thẩm định được thực hiện như sau:

    (1) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối: Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ đến các bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án để lấy ý kiến về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

    (2) Các cơ quan phải được lấy ý kiến thẩm định:

    + Bộ Tài nguyên và Môi trường (quản lý về đất đai, quy hoạch sử dụng đất).

    + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (quản lý đất rừng, rừng đặc dụng).

    + Các bộ, cơ quan có liên quan khác tùy tính chất dự án.

    + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án.

    (3) Nội dung thẩm định cần làm rõ:

    - Sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án.

    - Hiện trạng sử dụng đất (loại đất, đối tượng sử dụng đất).

    - Dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).

    - Việc tuân thủ quy định pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án khác.

    Như vậy, để dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng được trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan theo các nội dung nêu trên.

    Thủ tục lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng thực hiện ra sao?

    Thủ tục lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)

    Chuyển đất rừng đặc dụng sang đất rừng phòng hộ được không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    [...]
    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Theo đó, được chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp nhưng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    Chuyển đất rừng đặc dụng sang loại đất khác thì thời hạn sử dụng đất được quy như thế nào?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
    b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
    c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
    d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
    2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
    3. Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.

    Như vậy, trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1