Tải file Nghị định 236/2025/NĐ-CP về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 15/10/2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 236/2025/NĐ-CP ngày 29/8/2025 về thuế tối thiểu toàn cầu áp dụng từ ngày 15/10/2025.

Nội dung chính

    Tải file Nghị định 236/2025/NĐ-CP về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 15/10/2025

    Ngày 29/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (thuế tối thiểu toàn cầu).

    Theo đó, người nộp thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 15/10/2025 là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, không bao gồm các trường hợp loại trừ được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

    Đơn vị hợp thành nêu trên được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 107/2023/QH15.

    Trường hợp tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động ít hơn 04 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nếu có ít nhất 02 năm có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao tương đương 750 triệu EUR trở lên thì đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó là người nộp thuế.

    Tải file Nghị định 236/2025/NĐ-CP về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 15/10/2025

    Tải file Nghị định 236/2025/NĐ-CP về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 15/10/2025 (Hình từ Internet)

    Các trường hợp được loại trừ, không phải là người nộp thuế bao gồm:

    [1] Các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15. Việc xác định các trường hợp được loại trừ tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP căn cứ quy định tại điểm 5 đến điểm 9 Phụ lục I; điểm 10.1, điểm 10.4 Mục III Phụ lục II; khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 107/2023/QH15 và điểm 2 Phụ lục I.

    [2] Trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15 bao gồm:

    + Đơn vị có ít nhất 95% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) và hoạt động của đơn vị này thuộc một trong hai trường hợp hoặc kết hợp cả 2 trường hợp sau:

    (i) Đơn vị đó hoạt động chỉ hoặc chủ yếu với mục đích để nắm giữ tài sản hoặc đầu tư vốn vì lợi ích của các đơn vị được loại trừ;

    (ii) Đơn vị đó chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động do các đơn vị được loại trừ thực hiện hoặc do bên thứ ba thuộc sở hữu của đơn vị được loại trừ (ít nhất 95% giá trị đơn vị) thực hiện;

    + Đơn vị có ít nhất 85% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ được quy định tại điểm a khoản này (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) với điều kiện hầu hết thu nhập của đơn vị đó là cổ tức được loại trừ hoặc là lãi hoặc lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ khi tính thu nhập hoặc lỗ theo quy định tại điểm 4.1.2 và điểm 4.1.3 Mục II Phụ lục II.

    [3] Việc xác định đơn vị được loại trừ theo quy định tại [2] dựa trên toàn bộ hoạt động của đơn vị này, bao gồm các hoạt động của cơ sở thường trú.

    Trường hợp một đơn vị được xác định là đơn vị được loại trừ thì toàn bộ hoạt động của các đơn vị này, bao gồm các hoạt động thực hiện bởi cơ sở thường trú của đơn vị đó sẽ được loại trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

    [4] Một đơn vị là thành viên của một tập đoàn và thuộc sở hữu của một quỹ đầu tư hoặc thuộc sở hữu của một tổ chức đầu tư bất động sản đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP thì đơn vị đó được xác định là đơn vị được loại trừ mặc dù quỹ đầu tư hoặc tổ chức đầu tư bất động sản đó không phải là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đó.

    [5] Trường hợp một đơn vị quy định tại điểm b.1.2 khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP mà toàn bộ giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp bởi tổ chức phi lợi nhuận thì hoạt động của đơn vị này được xác định là hoạt động phụ trợ nếu tổng doanh thu của các thành viên trong tập đoàn (trừ doanh thu từ tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh thu từ một đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b.1.1 và điểm b.2 khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP hoặc một đơn vị khác được coi là đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm này) thấp hơn 25% doanh thu của tập đoàn đa quốc gia và thấp hơn 750 triệu EUR (trường hợp năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP).

    [6] Doanh thu của các đơn vị được loại trừ sẽ được tính vào doanh thu của tập đoàn khi xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất.

    [7] Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn từ bỏ quyền áp dụng [3] đối với một đơn vị là đơn vị được loại trừ. Lựa chọn theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm.

    Tải file Nghị định 236/2025/NĐ-CP về thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 15/10/2025

    Hiệu lực thi hành của Nghị định 236/2025/NĐ-CP về thuế tối thiểu toàn cầu

    Theo Điều 23 Nghị định 236/2025/NĐ-CPNghị định 236/2025/NĐ-CP về thuế tối thiểu toàn cầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2025 và áp dụng từ năm tài chính 2024. Năm tài chính 2024 là năm tài chính có ngày bắt đầu từ ngày hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2024.

    Trường hợp đơn vị hợp thành áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn xác định năm tài chính 2024 theo công ty mẹ tối cao mà có ngày bắt đầu của năm tài chính trong tháng 12 năm 2023 thì được xác định là năm tài chính 2024 theo quy định tại Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

    Những quy định tại Nghị định 236/2025/NĐ-CP không được áp dụng để xác định số thuế phải nộp theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

    saved-content
    unsaved-content
    1