Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 là Luật số 109/2025/QH15 được thông qua ngày 10/12/2025

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10/12/2025.

Nội dung chính

    Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 là Luật số 109/2025/QH15 được thông qua ngày 10/12/2025

    Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định việc khai, tính thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (lần 2).

    Theo đó, Dự thảo Nghị định quy định việc khai, tính thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (lần 2) được căn cứ vào các văn bản sau:

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025;
    Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;
    Căn cứ Luật Quản lý thuế số .../2025/QH15 ngày ... tháng năm 2025;
    Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;
    Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 109/2025/QH15 ngày 10 tháng 12 năm 2025;
    Căn cứ Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025;
    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
    Chính phủ ban hành Nghị định quy định khai, tính thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

    Như vậy, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 là Luật số 109/2025/QH15 được thông qua ngày 10/12/2025.

    >>> Xem thêm: Chính thức biểu thuế TNCN năm 2026 theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2025

    Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 là Luật số 109/2025/QH15 được thông qua ngày 10/12/2025

    Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 là Luật số 109/2025/QH15 được thông qua ngày 10/12/2025 (Hình từ Internet)

    Tải file Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 (Dự thảo đã thông qua)

    Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10/12/2025.

    Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.

    Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2026 (trừ các quy định liên quan đến thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026).

    Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13Luật số 71/2014/QH13Luật số 31/2024/QH15Luật số 48/2024/QH15Luật số 56/2025/QH15Luật số 71/2025/QH15Luật số 93/2025/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 có hiệu lực thi hành; riêng các quy định liên quan đến thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú hết hiệu lực thi hành từ kỳ tính thuế năm 2026.

    > Tải file: Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 (Dự thảo đã thông qua)

    Quy định về giảm trừ gia cảnh tại Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 (Dự thảo đã thông qua)

    Căn cứ Điều 10 Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 (Dự thảo đã thông qua) quy định giảm trừ gia cảnh như sau:

    (1) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm:

    - Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);

    - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

    (2) Căn cứ biến động của giá cả, thu nhập, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

    (3) Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế.

    (4) Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

    - Con chưa thành niên; con là người mất năng lực hành vi dân sự, người khuyết tật, không có khả năng lao động;

    - Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

    saved-content
    unsaved-content
    1