Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ tỉnh Cà Mau năm 2026 (Nghị quyết 13/2025/NQ-HĐND)
Mua bán nhà đất tại Cà Mau
Nội dung chính
Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ tỉnh Cà Mau năm 2026 (Nghị quyết 13/2025/NQ-HĐND)
Ngày 09/12/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau đã thông qua Nghị quyết 13/2025/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cà Mau; trong đó có quy định về phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ tỉnh Cà Mau áp dụng từ ngày 01/01/2026.
Theo khoản 4 Điều 7 Quy định kèm theo Nghị quyết 13/2025/NQ-HĐND, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ tỉnh Cà Mau như sau:
Nội dung công việc | Đơn vị tính | Mức thu | |
Đất hoặc tài sản | Đất và tài sản | ||
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân |
|
|
|
a. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu | đồng/hồ sơ | 59.000 | 670.000 |
b. Đăng ký cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận | đồng/hồ sơ | 118.000 | 154.000 |
c. Đăng ký biến động đất đai | đồng/hồ sơ | 148.000 | 192.000 |
2. Đối với tổ chức |
|
|
|
a. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu | đồng/hồ sơ | 296.000 | 385.000 |
b. Đăng ký cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận | đồng/hồ sơ | 118.000 | 154.000 |
c. Đăng ký biến động đất đai | đồng/hồ sơ | 200.000 | 260.000 |
>> Xem thêm: Lệ phí cấp sổ đỏ tỉnh Cà Mau năm 2026 (Nghị quyết 13/2025/NQ-HĐND)

Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ tỉnh Cà Mau năm 2026 (Nghị quyết 13/2025/NQ-HĐND) (Hình từ Internet)
Đối tượng miễn thu và không thu phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ tỉnh Cà Mau năm 2026
Tại khoản 3 Điều 7 Quy định kèm theo Nghị quyết 13/2025/NQ-HĐND đã nêu ra các đối tượng miễn thu và không thu phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ tỉnh Cà Mau năm 2026, cụ thể:
- Miễn thu đối với hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Không thu phí khi người sử dụng đất đăng ký biến động đất đai trong các trường hợp sau:
+ Thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính;
+ Thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất;
+ Người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; người sử dụng đất thay đổi từ Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân thành Căn cước theo quy định.
Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý?
Theo Điều 7 Luật Đất đai 2024, những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý gồm:
[1] Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
- Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
[2] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
[3] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
[4] Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
