Hướng dẫn thay đổi CMND sang CCCD trên VssID
Nội dung chính
Hướng dẫn thay đổi CMND sang CCCD trên VssID bằng điện thoại
Bước 1: Truy cập vào Cổng Dịch vụ công BHXH > Nhấn chọn mục Đăng nhập > Nhập thông tin tài khoản VssID và mã xác nhận để đăng nhập.
Hướng dẫn thay đổi CMND sang CCCD trên VssID (Hình từ Internet)
Bước 2: Chọn biểu tượng hình người > Chọn mục Thông tin tài khoản > Kéo xuống tìm mục Thông tin số Căn Cước > Nhập số Căn Cước của bạn vào và hoàn tất cập nhật.
Hướng dẫn thay đổi CMND sang CCCD trên VssID (Hình từ Internet)
Hướng dẫn thay đổi CMND sang CCCD trên VssID bằng máy tính
Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công BHXH > Https dichvucong baohiemxahoi gov vn Đăng nhập bằng tài khoản VssID của bạn.
Hướng dẫn thay đổi CMND sang CCCD trên VssID (Hình từ Internet)
Bước 2: Xác nhận đăng nhập thành công để tiến hành thay đổi thông tin số Căn Cước.
Hướng dẫn thay đổi CMND sang CCCD trên VssID (Hình từ Internet)
Bước 3: Nhập số Căn Cước mới vào mục thông tin cá nhân và hoàn tất cập nhật.
Hướng dẫn thay đổi CMND sang CCCD trên VssID (Hình từ Internet)
09 đối tượng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội kể từ 1 tháng 7 năm 2024?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP 09 đối tượng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP.
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Lưu ý: Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Bao gồm những người đã nghỉ hưởng trợ cấp mất sức lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau đó được tiếp tục hưởng trợ cấp theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng và Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động), sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.500.000 đồng/tháng.