Luật Đất đai 2024

Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 613/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 06/05/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 613/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.

Điều 2. Điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng

Đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này khi hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) thì được hưởng trợ cấp hàng tháng.

Những người thuộc diện trên mà đã hết tuổi lao động trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.

Điều 3. Mức trợ cấp hàng tháng

1. Mức trợ cấp hàng tháng bằng mức trợ cấp đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ và được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.

2. Người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định này được hưởng bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được hưởng tiền mai táng phí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành.

Điều 4. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện các khoản trợ cấp quy định tại Điều 3 Quyết định này do Ngân sách Trung ương bảo đảm; riêng năm 2010 được bố trí trong nguồn kinh phí thực hiện cải cách chính sách tiền lương.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

Các quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.

Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí chi trả trợ cấp.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng

 

86
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 613/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 06/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 16/07/2010
Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây được viết là Quyết định số 613/QĐ-TTg);

Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn thực hiện trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với người hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm (kể cả trường hợp đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Nghị định số 163/CP ngày 04 tháng 7 năm 1974 của Hội đồng Chính phủ), bao gồm:

1. Người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) trước ngày 01 tháng 7 năm 2010.

2. Người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 chưa hết tuổi lao động.

3. Không áp dụng quy định tại Thông tư này đối với đối tượng đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, mà thuộc một trong các trường hợp sau :

a) Đang chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;

b) Xuất cảnh trái phép;

c) Bị toà án tuyên bố là mất tích;

d) Đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc đủ điều kiện xét hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;

đ) Đã chết trước ngày 01 tháng 7 năm 2010.

Đối tượng quy định tại tiết a, b, c khoản này được thực hiện trợ cấp hàng tháng khi người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc khi người bị toà án tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.
Đối tượng hưởng trợ cấp được hướng dẫn bởi Công văn 3984/BHXH-CSXH năm 2011 năm 2010 có hiệu lực từ ngày 28/09/2011
Căn cứ Công văn số 2768/LĐTBXH-BHXH ngày 22/8/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn như sau:

1. Bổ sung đối tượng người đã lựa chọn thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng để hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng (thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh), nếu đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian công tác thực tế theo quy định tại Quyết định số 613/QĐ-TTg thì ngoài trợ cấp theo chính sách đối với người có công với cách mạng còn được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg và Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Về thời điểm hưởng trợ cấp, hồ sơ và trách nhiệm giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Công văn số 2834/BHXH-CSXH ngày 09/7/2010 và Công văn số 1594/BHXH-CSXH ngày 22/4/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/5/2010 đến ngày 30/4/2011 bằng 464.267 đồng/tháng; trong thời gian từ ngày 01/5/2011 đến khi Chính phủ ban hành quy định mới về điều chỉnh, mức hưởng bằng 527.872 đồng/tháng.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 16/07/2010
Đối tượng hưởng trợ cấp được hướng dẫn bởi Công văn 3984/BHXH-CSXH năm 2011 năm 2010 có hiệu lực từ ngày 28/09/2011
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 16/07/2010
Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây được viết là Quyết định số 613/QĐ-TTg);

Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg như sau:
...
Điều 2. Điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư này được hưởng trợ cấp hàng tháng khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động mà không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

2. Đã hết tuổi lao động.

Điều 3. Thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này, được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A sinh tháng 5/1948, có thời gian công tác thực tế là 18 năm 6 tháng (thời gian công tác quy đổi là 22 năm), nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động từ tháng 8/1990 đến tháng 8/2001 hết thời hạn hưởng trợ cấp.

Ông A hết tuổi lao động từ tháng 6/2008 nên ông A được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.

2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này, được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này kể từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng người lao động hết tuổi lao động.

Trường hợp trong hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động chỉ ghi năm sinh mà không ghi ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh làm căn cứ để xác định thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng.

Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị B sinh tháng 7/1956, có thời gian công tác thực tế 15 năm 6 tháng (thời gian công tác quy đổi là 15 năm 6 tháng), nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động từ tháng 9/1992 đến tháng 6/2000 hết thời hạn hưởng trợ cấp.

Bà B được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này từ ngày 01/8/2011 (tháng 7/2011 là tháng bà B hết tuổi lao động).

Ví dụ 3: Bà Nguyễn Thị C sinh năm 1957, có thời gian công tác thực tế là 17 năm (thời gian công tác quy đổi là 18 năm), nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động từ tháng 8/1992 đến tháng 8/2001 hết thời hạn hưởng trợ cấp.

Do hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động của Bà C chỉ ghi sinh năm 1957 (không ghi ngày, tháng sinh) nên bà C được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này từ ngày 01/01/2012.

3. Đối tượng quy định tại tiết a, b, c khoản 3 Điều 1 Thông tư này, được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này kể từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc người bị toà án tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp.

Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn D sinh tháng 5/1947, có thời gian công tác thực tế là 18 năm 6 tháng (thời gian công tác quy đổi là 22 năm), nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động từ tháng 8/1990 đến tháng 8/2001 hết thời hạn hưởng trợ cấp. Năm 2008, do vi phạm pháp luật ông D bị tuyên phạt 6 năm tù giam.

Giả sử đến tháng 6/2013, ông D chấp hành xong hình phạt tù thì ông D được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này kể từ ngày 01/ 7/2013.

Xem nội dung VB
Điều 2. Điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng

Đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này khi hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) thì được hưởng trợ cấp hàng tháng.

Những người thuộc diện trên mà đã hết tuổi lao động trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 16/07/2010
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 16/07/2010
Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây được viết là Quyết định số 613/QĐ-TTg);

Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg như sau:
...
Điều 4. Mức trợ cấp hàng tháng

1. Mức trợ cấp hàng tháng được tính thống nhất chung, bằng mức trợ cấp hàng tháng đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, mức trợ cấp bằng 464.267 đồng/tháng, không phụ thuộc vào mức trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hưởng trước đó.

Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp này cũng được điều chỉnh theo.

2. Người hưởng trợ cấp hàng tháng, trong thời gian hưởng trợ cấp còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

Điều 5. Hồ sơ hưởng trợ cấp và thời hạn giải quyết:

1. Hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng:

a) Đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng (theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định).

b) Hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động.

c) Quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng (theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định).

2. Hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng:

a) Đơn đề nghị giải quyết trợ cấp mai táng (theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định).

b) Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao giấy khai tử hoặc bản sao Quyết định của Toà án tuyên bố đã chết hoặc giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi chôn cất người hưởng trợ cấp hàng tháng chết.

c) Quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng.

d) Quyết định hưởng trợ cấp mai táng (theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định).

3. Thời hạn giải quyết:

a) Trợ cấp hàng tháng: tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng của người đủ điều kiện hưởng theo quy định.

Những trường hợp đủ điều kiện hưởng và có đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng trước ngày 30 tháng 11 năm 2010, thời hạn giải quyết tối đa trước ngày 01 tháng 01 năm 2011.

b) Trợ cấp mai táng: tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được hồ sơ quy định tại tiết a, tiết b khoản 2 Điều này từ thân nhân của người hưởng trợ cấp.

Hết thời hạn nêu trên cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do

Xem nội dung VB
Điều 3. Mức trợ cấp hàng tháng

1. Mức trợ cấp hàng tháng bằng mức trợ cấp đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ và được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.

2. Người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định này được hưởng bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được hưởng tiền mai táng phí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 16/07/2010
Quyết định này được hường dẫn bởi Công văn 3556/BHXH-CSYT năm 2010 có hiệu lực từ ngày 20/08/2010
Ngày 01/6/2010 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi tắt là đối tượng).

Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện cấp thẻ BHYT và đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh (KCB) cho đối tượng này như sau:

1. Đối tượng được cấp thẻ BHYT là các trường hợp hưởng trợ cấp hằng tháng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội.

2. Mức đóng BHYT hằng tháng đối với các đối tượng này bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung. Định kỳ hằng tháng, tổ chức BHXH đóng BHYT cho đối tượng này vào quỹ BHYT.

3. Mã thẻ của các đối tượng này thuộc nhóm 5 theo quy định tại Quyết định 1071/QĐ-BHXH ngày 01/9/2009 của BHXH Việt Nam có ký hiệu "MS".

Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT với các mã quyền lợi khác nhau thì được cấp thẻ với mã quyền lợi cao nhất. Thời hạn sử dựng của thẻ BHYT tính từ khi đủ điều kiện được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng.

4. Quyền lợi KCB của các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kịp thời báo cáo về BHXH Việt Nam để được giải quyết./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; thực hiện Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với người đang hưởng trước ngày 01/01/2015, BHXH Việt Nam hướng dẫn về giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ kể từ ngày 01/01/2015 và những trường hợp đủ điều kiện hưởng trước ngày 01/01/2015 nhưng từ ngày 01/01/2015 mới đề nghị giải quyết thực hiện như sau:

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp kể từ ngày 01/01/2015 đến khi Chính phủ ban hành quy định mới về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng thì mức hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 790.412 đồng/tháng;

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp trước ngày 01/01/2015 thì mức hưởng trợ cấp thực hiện theo quy định tại thời điểm đủ điều kiện hưởng và được điều chỉnh theo các quy định của chính sách từng thời kỳ.

Trung tâm Công nghệ thông tin căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này hỗ trợ kỹ thuật để giúp BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kịp thời.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 5371/BHXH-CSXH năm 2011 có hiệu lực từ ngày 16/12/2011
Tiếp theo Công văn số 1594/BHXH-CSXH ngày 24/4/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thuơng binh và Xã hội; theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố (BHXH tỉnh) còn một số vấn đề vướng mắc về hồ sơ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp hàng tháng đối với người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động trước khi thành lập cơ quan Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đối với trường hợp hồ sơ mất sức lao động chỉ còn một bản chính trở lên của các loại giấy tờ sau: sổ trợ cấp mất sức lao động, quyết định hưởng trợ cấp mất sức lao động, phiếu cá nhân, phiếu điều chỉnh trợ cấp mất sức lao động, quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 60/HĐBT ngày 01/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) mà các giấy tờ này có thể hiện đầy đủ tuổi đời và thời gian công tác thực tế, BHXH tỉnh căn cứ vào hồ sơ hiện có (do người lao động cung cấp hoặc ngành Bảo hiểm xã hội lưu trữ) thực hiện kiểm tra, đối chiếu với sổ quản lý, danh sách đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bàn giao sang.

1.1. Nếu trong sổ quản lý hoặc trong danh sách nêu trên có tên và đủ điều kiện về tuổi đời, thời gian công tác thực tế thì Phòng Chế độ BHXH tỉnh lập phiếu trình lãnh đạo BHXH tỉnh xem xét, giải quyết, phiếu trình sau khi giải quyết được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng;

1.2. Nếu trong sổ quản lý hoặc trong danh sách không có tên thì hướng dẫn người lao động kê khai bổ sung vào đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng nội dung cụ thể về thời điểm, nơi cư trú khi thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động, Sở Lao động - Thuơng binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân huyện, quận nào ra quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động. Căn cứ hồ sơ mất sức lao động hiện có và đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng đã kê khai bổ sung, BHXH tỉnh làm văn bản kèm theo bản sao hồ sơ, đơn của người đề nghị hưởng gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động, đề nghị kiểm tra, xác minh về việc quản lý, chi trả trợ cấp mất sức lao động và thôi trả trợ cấp mất sức lao động đối với người lao động trong thời gian trước khi thành lập tổ chức Bảo hiểm xã hội. Căn cứ kết quả xác minh của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nếu đúng đối tượng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trước khi thành lập tổ chức BHXH thì BHXH tỉnh giải quyết trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg. Kết quả xác minh được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng.

2. Đối với trường hợp đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo Nghị định số 163/CP ngày 4/7/1974 của Hội đồng Chính phủ (bao gồm cả đối tượng nêu tại Điểm d, Khoản 2 Công văn số 1594/BHXH-CSXH nêu trên), nay người lao động xuất trình hồ sơ mất sức lao động cá nhân quản lý, BHXH tỉnh kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ căn cứ pháp lý, đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian công tác thực tế nhưng không có tên trong sổ quản lý, danh sách bàn giao từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 1.2, Khoản 1 nêu trên. Căn cứ kết quả xác minh của Sở, nếu thuộc đối tượng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trước khi thành lập tổ chức Bảo hiểm xã hội, hiện nay không thuộc đối tượng đang làm việc và đóng BHXH, không thuộc đối tượng đang hưởng các chế độ mất sức lao động hàng tháng, hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng… thì BHXH tỉnh giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg. Kết quả xác minh được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng.

3. Đối với trường hợp người lao động, cơ quan, đơn vị trước khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động và cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp đã khắc phục bằng mọi biện pháp mà vẫn không có hồ sơ mất sức lao động đã hưởng thì không có căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng.

Căn cứ nội dung nêu trên và các văn bản đã quy định, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tập trung triển khai thực hiện đối với những trường hợp vướng mắc, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách theo quy định, không gây phiền hà cho người lao động. Trong quá trình thực hiện, nếu tiếp tục có vướng mắc, đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hường dẫn bởi Công văn 3556/BHXH-CSYT năm 2010 có hiệu lực từ ngày 20/08/2010
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 5371/BHXH-CSXH năm 2011 có hiệu lực từ ngày 16/12/2011
Quyết định này được hường dẫn bởi Công văn 3556/BHXH-CSYT năm 2010 có hiệu lực từ ngày 20/08/2010
Ngày 01/6/2010 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi tắt là đối tượng).

Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện cấp thẻ BHYT và đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh (KCB) cho đối tượng này như sau:

1. Đối tượng được cấp thẻ BHYT là các trường hợp hưởng trợ cấp hằng tháng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội.

2. Mức đóng BHYT hằng tháng đối với các đối tượng này bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung. Định kỳ hằng tháng, tổ chức BHXH đóng BHYT cho đối tượng này vào quỹ BHYT.

3. Mã thẻ của các đối tượng này thuộc nhóm 5 theo quy định tại Quyết định 1071/QĐ-BHXH ngày 01/9/2009 của BHXH Việt Nam có ký hiệu "MS".

Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT với các mã quyền lợi khác nhau thì được cấp thẻ với mã quyền lợi cao nhất. Thời hạn sử dựng của thẻ BHYT tính từ khi đủ điều kiện được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng.

4. Quyền lợi KCB của các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kịp thời báo cáo về BHXH Việt Nam để được giải quyết./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; thực hiện Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với người đang hưởng trước ngày 01/01/2015, BHXH Việt Nam hướng dẫn về giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ kể từ ngày 01/01/2015 và những trường hợp đủ điều kiện hưởng trước ngày 01/01/2015 nhưng từ ngày 01/01/2015 mới đề nghị giải quyết thực hiện như sau:

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp kể từ ngày 01/01/2015 đến khi Chính phủ ban hành quy định mới về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng thì mức hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 790.412 đồng/tháng;

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp trước ngày 01/01/2015 thì mức hưởng trợ cấp thực hiện theo quy định tại thời điểm đủ điều kiện hưởng và được điều chỉnh theo các quy định của chính sách từng thời kỳ.

Trung tâm Công nghệ thông tin căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này hỗ trợ kỹ thuật để giúp BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kịp thời.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 5371/BHXH-CSXH năm 2011 có hiệu lực từ ngày 16/12/2011
Tiếp theo Công văn số 1594/BHXH-CSXH ngày 24/4/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thuơng binh và Xã hội; theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố (BHXH tỉnh) còn một số vấn đề vướng mắc về hồ sơ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp hàng tháng đối với người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động trước khi thành lập cơ quan Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đối với trường hợp hồ sơ mất sức lao động chỉ còn một bản chính trở lên của các loại giấy tờ sau: sổ trợ cấp mất sức lao động, quyết định hưởng trợ cấp mất sức lao động, phiếu cá nhân, phiếu điều chỉnh trợ cấp mất sức lao động, quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 60/HĐBT ngày 01/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) mà các giấy tờ này có thể hiện đầy đủ tuổi đời và thời gian công tác thực tế, BHXH tỉnh căn cứ vào hồ sơ hiện có (do người lao động cung cấp hoặc ngành Bảo hiểm xã hội lưu trữ) thực hiện kiểm tra, đối chiếu với sổ quản lý, danh sách đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bàn giao sang.

1.1. Nếu trong sổ quản lý hoặc trong danh sách nêu trên có tên và đủ điều kiện về tuổi đời, thời gian công tác thực tế thì Phòng Chế độ BHXH tỉnh lập phiếu trình lãnh đạo BHXH tỉnh xem xét, giải quyết, phiếu trình sau khi giải quyết được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng;

1.2. Nếu trong sổ quản lý hoặc trong danh sách không có tên thì hướng dẫn người lao động kê khai bổ sung vào đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng nội dung cụ thể về thời điểm, nơi cư trú khi thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động, Sở Lao động - Thuơng binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân huyện, quận nào ra quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động. Căn cứ hồ sơ mất sức lao động hiện có và đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng đã kê khai bổ sung, BHXH tỉnh làm văn bản kèm theo bản sao hồ sơ, đơn của người đề nghị hưởng gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động, đề nghị kiểm tra, xác minh về việc quản lý, chi trả trợ cấp mất sức lao động và thôi trả trợ cấp mất sức lao động đối với người lao động trong thời gian trước khi thành lập tổ chức Bảo hiểm xã hội. Căn cứ kết quả xác minh của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nếu đúng đối tượng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trước khi thành lập tổ chức BHXH thì BHXH tỉnh giải quyết trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg. Kết quả xác minh được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng.

2. Đối với trường hợp đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo Nghị định số 163/CP ngày 4/7/1974 của Hội đồng Chính phủ (bao gồm cả đối tượng nêu tại Điểm d, Khoản 2 Công văn số 1594/BHXH-CSXH nêu trên), nay người lao động xuất trình hồ sơ mất sức lao động cá nhân quản lý, BHXH tỉnh kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ căn cứ pháp lý, đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian công tác thực tế nhưng không có tên trong sổ quản lý, danh sách bàn giao từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 1.2, Khoản 1 nêu trên. Căn cứ kết quả xác minh của Sở, nếu thuộc đối tượng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trước khi thành lập tổ chức Bảo hiểm xã hội, hiện nay không thuộc đối tượng đang làm việc và đóng BHXH, không thuộc đối tượng đang hưởng các chế độ mất sức lao động hàng tháng, hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng… thì BHXH tỉnh giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg. Kết quả xác minh được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng.

3. Đối với trường hợp người lao động, cơ quan, đơn vị trước khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động và cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp đã khắc phục bằng mọi biện pháp mà vẫn không có hồ sơ mất sức lao động đã hưởng thì không có căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng.

Căn cứ nội dung nêu trên và các văn bản đã quy định, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tập trung triển khai thực hiện đối với những trường hợp vướng mắc, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách theo quy định, không gây phiền hà cho người lao động. Trong quá trình thực hiện, nếu tiếp tục có vướng mắc, đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hường dẫn bởi Công văn 3556/BHXH-CSYT năm 2010 có hiệu lực từ ngày 20/08/2010
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 5371/BHXH-CSXH năm 2011 có hiệu lực từ ngày 16/12/2011
Quyết định này được hường dẫn bởi Công văn 3556/BHXH-CSYT năm 2010 có hiệu lực từ ngày 20/08/2010
Ngày 01/6/2010 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi tắt là đối tượng).

Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện cấp thẻ BHYT và đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh (KCB) cho đối tượng này như sau:

1. Đối tượng được cấp thẻ BHYT là các trường hợp hưởng trợ cấp hằng tháng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội.

2. Mức đóng BHYT hằng tháng đối với các đối tượng này bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung. Định kỳ hằng tháng, tổ chức BHXH đóng BHYT cho đối tượng này vào quỹ BHYT.

3. Mã thẻ của các đối tượng này thuộc nhóm 5 theo quy định tại Quyết định 1071/QĐ-BHXH ngày 01/9/2009 của BHXH Việt Nam có ký hiệu "MS".

Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT với các mã quyền lợi khác nhau thì được cấp thẻ với mã quyền lợi cao nhất. Thời hạn sử dựng của thẻ BHYT tính từ khi đủ điều kiện được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng.

4. Quyền lợi KCB của các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kịp thời báo cáo về BHXH Việt Nam để được giải quyết./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; thực hiện Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với người đang hưởng trước ngày 01/01/2015, BHXH Việt Nam hướng dẫn về giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ kể từ ngày 01/01/2015 và những trường hợp đủ điều kiện hưởng trước ngày 01/01/2015 nhưng từ ngày 01/01/2015 mới đề nghị giải quyết thực hiện như sau:

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp kể từ ngày 01/01/2015 đến khi Chính phủ ban hành quy định mới về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng thì mức hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 790.412 đồng/tháng;

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp trước ngày 01/01/2015 thì mức hưởng trợ cấp thực hiện theo quy định tại thời điểm đủ điều kiện hưởng và được điều chỉnh theo các quy định của chính sách từng thời kỳ.

Trung tâm Công nghệ thông tin căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này hỗ trợ kỹ thuật để giúp BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kịp thời.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 5371/BHXH-CSXH năm 2011 có hiệu lực từ ngày 16/12/2011
Tiếp theo Công văn số 1594/BHXH-CSXH ngày 24/4/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thuơng binh và Xã hội; theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố (BHXH tỉnh) còn một số vấn đề vướng mắc về hồ sơ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp hàng tháng đối với người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động trước khi thành lập cơ quan Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đối với trường hợp hồ sơ mất sức lao động chỉ còn một bản chính trở lên của các loại giấy tờ sau: sổ trợ cấp mất sức lao động, quyết định hưởng trợ cấp mất sức lao động, phiếu cá nhân, phiếu điều chỉnh trợ cấp mất sức lao động, quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 60/HĐBT ngày 01/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) mà các giấy tờ này có thể hiện đầy đủ tuổi đời và thời gian công tác thực tế, BHXH tỉnh căn cứ vào hồ sơ hiện có (do người lao động cung cấp hoặc ngành Bảo hiểm xã hội lưu trữ) thực hiện kiểm tra, đối chiếu với sổ quản lý, danh sách đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bàn giao sang.

1.1. Nếu trong sổ quản lý hoặc trong danh sách nêu trên có tên và đủ điều kiện về tuổi đời, thời gian công tác thực tế thì Phòng Chế độ BHXH tỉnh lập phiếu trình lãnh đạo BHXH tỉnh xem xét, giải quyết, phiếu trình sau khi giải quyết được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng;

1.2. Nếu trong sổ quản lý hoặc trong danh sách không có tên thì hướng dẫn người lao động kê khai bổ sung vào đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng nội dung cụ thể về thời điểm, nơi cư trú khi thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động, Sở Lao động - Thuơng binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân huyện, quận nào ra quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động. Căn cứ hồ sơ mất sức lao động hiện có và đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng đã kê khai bổ sung, BHXH tỉnh làm văn bản kèm theo bản sao hồ sơ, đơn của người đề nghị hưởng gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động, đề nghị kiểm tra, xác minh về việc quản lý, chi trả trợ cấp mất sức lao động và thôi trả trợ cấp mất sức lao động đối với người lao động trong thời gian trước khi thành lập tổ chức Bảo hiểm xã hội. Căn cứ kết quả xác minh của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nếu đúng đối tượng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trước khi thành lập tổ chức BHXH thì BHXH tỉnh giải quyết trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg. Kết quả xác minh được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng.

2. Đối với trường hợp đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo Nghị định số 163/CP ngày 4/7/1974 của Hội đồng Chính phủ (bao gồm cả đối tượng nêu tại Điểm d, Khoản 2 Công văn số 1594/BHXH-CSXH nêu trên), nay người lao động xuất trình hồ sơ mất sức lao động cá nhân quản lý, BHXH tỉnh kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ căn cứ pháp lý, đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian công tác thực tế nhưng không có tên trong sổ quản lý, danh sách bàn giao từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 1.2, Khoản 1 nêu trên. Căn cứ kết quả xác minh của Sở, nếu thuộc đối tượng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trước khi thành lập tổ chức Bảo hiểm xã hội, hiện nay không thuộc đối tượng đang làm việc và đóng BHXH, không thuộc đối tượng đang hưởng các chế độ mất sức lao động hàng tháng, hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng… thì BHXH tỉnh giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg. Kết quả xác minh được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng.

3. Đối với trường hợp người lao động, cơ quan, đơn vị trước khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động và cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp đã khắc phục bằng mọi biện pháp mà vẫn không có hồ sơ mất sức lao động đã hưởng thì không có căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng.

Căn cứ nội dung nêu trên và các văn bản đã quy định, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tập trung triển khai thực hiện đối với những trường hợp vướng mắc, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách theo quy định, không gây phiền hà cho người lao động. Trong quá trình thực hiện, nếu tiếp tục có vướng mắc, đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hường dẫn bởi Công văn 3556/BHXH-CSYT năm 2010 có hiệu lực từ ngày 20/08/2010
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 5371/BHXH-CSXH năm 2011 có hiệu lực từ ngày 16/12/2011
Quyết định này được hường dẫn bởi Công văn 3556/BHXH-CSYT năm 2010 có hiệu lực từ ngày 20/08/2010
Ngày 01/6/2010 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi tắt là đối tượng).

Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện cấp thẻ BHYT và đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh (KCB) cho đối tượng này như sau:

1. Đối tượng được cấp thẻ BHYT là các trường hợp hưởng trợ cấp hằng tháng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội.

2. Mức đóng BHYT hằng tháng đối với các đối tượng này bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung. Định kỳ hằng tháng, tổ chức BHXH đóng BHYT cho đối tượng này vào quỹ BHYT.

3. Mã thẻ của các đối tượng này thuộc nhóm 5 theo quy định tại Quyết định 1071/QĐ-BHXH ngày 01/9/2009 của BHXH Việt Nam có ký hiệu "MS".

Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT với các mã quyền lợi khác nhau thì được cấp thẻ với mã quyền lợi cao nhất. Thời hạn sử dựng của thẻ BHYT tính từ khi đủ điều kiện được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng.

4. Quyền lợi KCB của các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kịp thời báo cáo về BHXH Việt Nam để được giải quyết./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; thực hiện Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với người đang hưởng trước ngày 01/01/2015, BHXH Việt Nam hướng dẫn về giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ kể từ ngày 01/01/2015 và những trường hợp đủ điều kiện hưởng trước ngày 01/01/2015 nhưng từ ngày 01/01/2015 mới đề nghị giải quyết thực hiện như sau:

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp kể từ ngày 01/01/2015 đến khi Chính phủ ban hành quy định mới về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng thì mức hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 790.412 đồng/tháng;

- Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp trước ngày 01/01/2015 thì mức hưởng trợ cấp thực hiện theo quy định tại thời điểm đủ điều kiện hưởng và được điều chỉnh theo các quy định của chính sách từng thời kỳ.

Trung tâm Công nghệ thông tin căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này hỗ trợ kỹ thuật để giúp BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kịp thời.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 5371/BHXH-CSXH năm 2011 có hiệu lực từ ngày 16/12/2011
Tiếp theo Công văn số 1594/BHXH-CSXH ngày 24/4/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thuơng binh và Xã hội; theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố (BHXH tỉnh) còn một số vấn đề vướng mắc về hồ sơ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp hàng tháng đối với người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động trước khi thành lập cơ quan Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đối với trường hợp hồ sơ mất sức lao động chỉ còn một bản chính trở lên của các loại giấy tờ sau: sổ trợ cấp mất sức lao động, quyết định hưởng trợ cấp mất sức lao động, phiếu cá nhân, phiếu điều chỉnh trợ cấp mất sức lao động, quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 60/HĐBT ngày 01/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) mà các giấy tờ này có thể hiện đầy đủ tuổi đời và thời gian công tác thực tế, BHXH tỉnh căn cứ vào hồ sơ hiện có (do người lao động cung cấp hoặc ngành Bảo hiểm xã hội lưu trữ) thực hiện kiểm tra, đối chiếu với sổ quản lý, danh sách đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bàn giao sang.

1.1. Nếu trong sổ quản lý hoặc trong danh sách nêu trên có tên và đủ điều kiện về tuổi đời, thời gian công tác thực tế thì Phòng Chế độ BHXH tỉnh lập phiếu trình lãnh đạo BHXH tỉnh xem xét, giải quyết, phiếu trình sau khi giải quyết được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng;

1.2. Nếu trong sổ quản lý hoặc trong danh sách không có tên thì hướng dẫn người lao động kê khai bổ sung vào đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng nội dung cụ thể về thời điểm, nơi cư trú khi thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động, Sở Lao động - Thuơng binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân huyện, quận nào ra quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động. Căn cứ hồ sơ mất sức lao động hiện có và đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng đã kê khai bổ sung, BHXH tỉnh làm văn bản kèm theo bản sao hồ sơ, đơn của người đề nghị hưởng gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động, đề nghị kiểm tra, xác minh về việc quản lý, chi trả trợ cấp mất sức lao động và thôi trả trợ cấp mất sức lao động đối với người lao động trong thời gian trước khi thành lập tổ chức Bảo hiểm xã hội. Căn cứ kết quả xác minh của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nếu đúng đối tượng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trước khi thành lập tổ chức BHXH thì BHXH tỉnh giải quyết trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg. Kết quả xác minh được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng.

2. Đối với trường hợp đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo Nghị định số 163/CP ngày 4/7/1974 của Hội đồng Chính phủ (bao gồm cả đối tượng nêu tại Điểm d, Khoản 2 Công văn số 1594/BHXH-CSXH nêu trên), nay người lao động xuất trình hồ sơ mất sức lao động cá nhân quản lý, BHXH tỉnh kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ căn cứ pháp lý, đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian công tác thực tế nhưng không có tên trong sổ quản lý, danh sách bàn giao từ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 1.2, Khoản 1 nêu trên. Căn cứ kết quả xác minh của Sở, nếu thuộc đối tượng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trước khi thành lập tổ chức Bảo hiểm xã hội, hiện nay không thuộc đối tượng đang làm việc và đóng BHXH, không thuộc đối tượng đang hưởng các chế độ mất sức lao động hàng tháng, hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng… thì BHXH tỉnh giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg. Kết quả xác minh được lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng.

3. Đối với trường hợp người lao động, cơ quan, đơn vị trước khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động và cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp đã khắc phục bằng mọi biện pháp mà vẫn không có hồ sơ mất sức lao động đã hưởng thì không có căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng.

Căn cứ nội dung nêu trên và các văn bản đã quy định, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tập trung triển khai thực hiện đối với những trường hợp vướng mắc, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách theo quy định, không gây phiền hà cho người lao động. Trong quá trình thực hiện, nếu tiếp tục có vướng mắc, đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam./.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NHỮNG NGƯỜI CÓ TỪ ĐỦ 15 NĂM ĐẾN DƯỚI 20 NĂM CÔNG TÁC THỰC TẾ ĐÃ HẾT THỜI HẠN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Quyết định này được hường dẫn bởi Công văn 3556/BHXH-CSYT năm 2010 có hiệu lực từ ngày 20/08/2010
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 1699/BHXH-CSXH năm 2015 có hiệu lực từ ngày 11/05/2015
Quyết định này được hướng dẫn bởi Công văn 5371/BHXH-CSXH năm 2011 có hiệu lực từ ngày 16/12/2011