Điều này được hướng dẫn bởi mục V Thông tư liên tịch 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2009
Thi hành Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây gọi tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg), Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V. TRÁCH NHIỆM VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của đối tượng và thân nhân đối tượng
a. Làm bản khai theo mẫu quy định
b. Nộp hồ sơ theo quy định cho Ủy ban nhân dân xã, phường gồm: bản khai của cá nhân của thân nhân và giấy tờ gốc hoặc giấy tờ được coi là giấy tờ gốc, hoặc giấy tờ liên quan; bản photo Chứng minh thư nhân dân.
c. Bảo đảm tính trung thực của bản khai, các giấy tờ cá nhân và chịu trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường
a. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong nhân dân và đối tượng về nội dung chế độ, chính sách; quy trình tổ chức thực hiện; trách nhiệm của cá nhân và các cấp.
b. Kiện toàn Hội đồng chính sách xã, phường (thành phần như quy định thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ);
c. Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng đề nghị hưởng chế độ. Tiến hành phân hồ sơ theo 2 loại: đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần.
d. Tổ chức xét duyệt theo quy định sau đây:
- Đối với đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng, xét duyệt thành 02 đợt: đợt 1 xét duyệt các đối tượng có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc; đợt 2 xét duyệt các đối tượng có các giấy tờ liên quan. Trình tự xét duyệt như đối với đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần, nhưng không xét duyệt ở cấp thôn.
Trường hợp đối tượng có từ đủ 15 năm trở lên, nhưng không có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc, hoặc giấy tờ liên quan thì Ủy ban nhân dân xã, phường tổng hợp danh sách để xem xét, giải quyết sau.
- Đối với đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần (bao gồm cả đối tượng đã từ trần) phân thành 3 nhóm: nhóm có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc, nhóm có giấy tờ liên quan và nhóm không có giấy tờ nêu trên. Tổ chức xét duyệt theo 3 bước:
Bước 1: Xét duyệt hồ sơ nhóm đối tượng có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc;
Bước 2: Xét duyệt hồ sơ nhóm đối tượng có giấy tờ liên quan;
Bước 3: Xét duyệt hồ sơ nhóm đối tượng không có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc, hoặc giấy tờ liên quan.
đ. Quy trình xét duyệt ở mỗi bước nêu trên như sau:
- Trưởng thôn tổ chức hội nghị liên tịch để xem xét, xác nhận và đề nghị chế độ trợ cấp đối với từng đối tượng.
- Ban Chỉ huy quân sự xã, phường tổng hợp danh sách và hồ sơ do các Trưởng thôn báo cáo; đề nghị Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh họp xem xét, xác nhận đối với từng đối tượng.
- Hội đồng chính sách xã, phường họp công khai xét duyệt đối với các đối tượng do các thôn báo cáo và Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh đã cho ý kiến bằng văn bản.
- Tổ chức niêm yết và thông báo danh sách đối tượng đã xét duyệt; sau 15 ngày, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân thì Ủy ban nhân dân xã, phường tổng hợp, lập hồ sơ (trợ cấp hàng tháng 03 bộ, trợ cấp một lần 02 bộ) báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (quận) qua Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận). Những trường hợp chưa rõ đối tượng, thời gian tính hưởng hoặc có khiếu nại, tố cáo thì để lại tiếp tục xác minh, xem xét báo cáo sau.
e. Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) tổ chức chi trả công khai, chặt chẽ, chính xác; thông báo kết quả trên các phương tiện thông tin của địa phương.
Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm xác nhận theo đề nghị của đối tượng là người sinh quán ở địa phương, nhưng hiện đang cư trú ở địa phương khác (quy trình xét duyệt và hồ sơ thực hiện như đối tượng không có giấy tờ ở địa phương). Trong thời gian 45 ngày phải trả lời đối tượng (kèm theo văn bản) để địa phương nơi đối tượng đăng ký hộ khẩu thường trú xét duyệt và đề nghị hưởng chế độ.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện (quận)
a. Kiện toàn Ban chỉ đạo để giúp Ủy ban nhân dân huyện (quận) chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện.
b. Chỉ đạo các xã, phường và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền các chế độ quy định cho nhân dân và mọi đối tượng tại địa phương.
c. Tổ chức tập huấn cho các cơ quan chức năng của huyện (quận) và lãnh đạo chính quyền, cán bộ chuyên môn ở các xã, phường về nội dung chế độ; biện pháp và quy trình tổ chức thực hiện ở địa phương.
d. Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự huyện (quận) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt hồ sơ do các xã báo cáo và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố); tổ chức chi trả chế độ công khai, chặt chẽ, chính xác.
đ. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện và giải quyết những vướng mắc, phát sinh tại địa phương.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)
a. Kiện toàn Ban chỉ đạo để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng và các địa phương thuộc quyền triển khai tổ chức thực hiện.
b. Chỉ đạo tuyên truyền sâu rộng chế độ chính sách, thông qua các tổ chức và các phương tiện thông tin ở địa phương.
c. Tổ chức tập huấn cho các Ban, ngành chức năng có liên quan; lãnh đạo chính quyền và các cơ quan chức năng của các huyện (quận).
d. Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt hồ sơ do các huyện (quận) báo cáo.
đ. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh (thành phố) tiếp nhận hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) bàn giao và chi trả chế độ kịp thời cho đối tượng.
e. Chỉ đạo việc tổ chức chi trả chế độ cho đối tượng ở các địa phương.
g. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện và giải quyết những vướng mắc, phát sinh tại địa phương.
5. Trách nhiệm của cơ quan quân sự địa phương các cấp
a. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận)
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân huyện (quận) tuyên truyền phổ biến, triển khai tổ chức thực hiện ở các cấp. Chỉ đạo, trực tiếp theo dõi việc xét duyệt ở cấp xã, phường.
- Xác nhận thời gian công tác trong quân đội cho đối tượng có yêu cầu, trên cơ sở hồ sơ lưu trữ của cơ quan; Thủ trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác nhận đó.
- Tiếp nhận hồ sơ theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các xã, phường; lập danh sách đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội huyện (quận) rà soát những đối tượng thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động, bệnh binh hàng tháng; đối tượng đã được công nhận là liệt sĩ và các đối tượng khác thuộc diện không áp dụng.
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ; tổng hợp kết quả, báo cáo Ban chỉ đạo huyện (quận).
- Tổng hợp hồ sơ; làm công văn (mẫu 05), kèm theo danh sách (mẫu 6A, 6B) có xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện (quận), báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) theo từng loại đối tượng (trợ cấp hàng tháng mỗi đối tượng 03 bộ hồ sơ, trợ cấp một lần mỗi đối tượng 02 bộ hồ sơ).
- Những trường hợp sau khi xét duyệt ở cấp huyện (quận) chưa xác định rõ đối tượng và thời gian công tác trong quân đội hoặc hồ sơ còn có vướng mắc, thì chuyển trả cho Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý đối tượng tiếp tục xem xét.
- Trực tiếp thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần và thanh quyết toán theo quy định hiện hành. Báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân huyện (quận) về kết quả thực hiện
- Lưu danh sách đối tượng được hưởng chế độ; đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan.
b. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố)
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) kiện toàn Ban chỉ đạo; tổ chức tuyên truyền; xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện; bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuộc quyền.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng trên cơ sở hồ sơ lưu trữ của đơn vị, xác nhận thời gian công tác trong quân đội trong những đối tượng có yêu cầu, Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác nhận đó.
- Tiếp nhận hồ sơ của Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận); xét duyệt, tổng hợp báo cáo xin ý kiến Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố);
Đối với đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng, lập bản xét duyệt và đề nghị đối với từng trường hợp (mẫu 5A).
- Làm công văn (mẫu 05), kèm theo danh sách (mẫu 6A, 6B) và hồ sơ đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ báo cáo quân khu (qua Phòng Chính sách) theo từng loại đối tượng (trợ cấp hàng tháng mỗi đối tượng 02 bộ hồ sơ; trợ cấp một lần mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ).
- Căn cứ quyết định của quân khu và kinh phí được thông báo, chỉ đạo việc chi trả chế độ trợ cấp một lần và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
- Lưu danh sách và hồ sơ (mỗi đối tượng 01 bộ); đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan.
- Bàn giao hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng của đối tượng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận, chậm nhất không quá 45 ngày, kể từ ngày ký quyết định hưởng chế độ.
- Chuyển trả giấy tờ bản gốc cho đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng chậm nhất 30 ngày sau khi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ.
Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, cơ quan Cục Chính trị thực hiện trách nhiệm tương tự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) trong việc chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền và phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố Hà Nội.
6. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
a. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền triển khai thực hiện. Đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện cả chức năng như Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) nêu trên.
b. Kiện toàn Ban chỉ đạo. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho lãnh đạo và cán bộ chuyên môn các cơ quan, đơn vị về chế độ, chính sách; kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện.
c. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt; đề nghị Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) thẩm định và ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng cho đối tượng (mỗi đối tượng 02 bộ hồ sơ).
d. Ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với đối tượng (mẫu 7B) và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị; Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng) kèm theo quyết định và danh sách đối tượng để tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí.
Đồng thời, gửi hồ sơ đối tượng theo yêu cầu để kiểm tra, thẩm định và chịu trách nhiệm khắc phục sai sót của quyết định sau khi được kiểm tra, thẩm định của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng.
đ. Chỉ đạo chi trả chế độ trợ cấp một lần cho đối tượng theo phạm vi đảm nhiệm và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
e. Lưu trữ hồ sơ đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần (mỗi đối tượng 01 bộ). Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng do Cục Chính sách chuyển về, gửi Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) để bàn giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
g. Chỉ đạo, kiểm tra giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
7. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền có trách nhiệm xác nhận hồ sơ thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan quân sự địa phương, bảo đảm tính xác thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác nhận đó.
Trường hợp đơn vị có trách nhiệm xác nhận nay đã sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp chịu trách nhiệm giải quyết.
8. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng
a. Trách nhiệm của Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị
- Phối hợp, chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách; hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
- Thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng (mẫu 7A) và chịu trách nhiệm về quyết định đó; làm công văn giới thiệu (mẫu 09) kèm theo hồ sơ quy định chuyển về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) bàn giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh (thành phố) để chi trả chế độ (hồ sơ chuyển qua quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội).
- Thẩm định, kiểm tra kết quả xét duyệt, quyết định (kèm theo danh sách) hưởng chế độ trợ cấp một lần của các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; chịu trách nhiệm về tính chính xác về đối tượng và mức hưởng của đối tượng.
- Tổng hợp đề nghị của các đơn vị về quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí chi trả chế độ; phân cấp kinh phí chuyển Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng thông báo cho các đơn vị thực hiện chế độ theo quy định.
- Lưu trữ, quản lý hồ sơ đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng (mỗi đối tượng 01 bộ) và quyết định kèm theo danh sách đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần do các đơn vị báo cáo.
- Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giải quyết những vướng mắc, phát sinh; tổng hợp báo cáo theo quy định.
b. Trách nhiệm của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
- Thông báo kinh phí để các đơn vị chi trả kịp thời cho đối tượng.
- Chỉ đạo và thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
- Phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
c. Trách nhiệm của Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị; Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý xác nhận quá trình công tác trong quân đội cho đối tượng theo yêu cầu, bảo đảm chặt chẽ, chính xác.
- Phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
Xem nội dung VB