Hệ số lương và hệ số lương đặc thù của giáo viên theo Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo

Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai xây dựng, hoàn thiện dự thảo Nghị định chính sách tiền lương nhà giáo, trong đó có đề xuất hệ số lương và hệ số lương đặc thù của giáo viên.

Nội dung chính

    Hệ số lương và hệ số lương đặc thù của giáo viên theo Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo

    Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai xây dựng, hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo để đảm bảo có hiệu lực đồng bộ khi Luật Nhà giáo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 (sau đây gọi là Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo).

    Theo đó, tại Điều 4 Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo đề xuất hệ số lương và hệ số lương đặc thù của giáo viên cụ thể như sau:

    Nhà giáo được xếp lương theo thang bậc lương hành chính sự nghiệp và được hưởng thêm hệ số lương đặc thù tương ứng với chức danh như sau:

    Đối tượng áp dụng Hệ số lương áp dụng Hệ số lương đặc thù
    Giáo sư Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3.1 (từ hệ số lương 6,20) 1,3
    Phó giáo sư
    Giảng viên cao cấp
    Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp
    Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp
    Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3.1 (từ hệ số lương 6,20)
     
    1,2
    Giáo viên dự bị đại học cao cấp
    Giáo viên trung học phổ thông cao cấp
    Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp
    c chức danh tương đương khác
    1,1
    Giáo viên trung học cơ sở, tiểu học, mầm non cao cấp
    Các chức danh tương đương khác
    Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3.2 (từ hệ số lương 5,75) 1,2
    Giảng viên chính
    Giảng viên cao đẳng sư phạm chính
    Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính
    Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2.1 (từ hệ số lương 4,40)
     
    1,3
    Giáo viên dự bị đại học chính
    Giáo viên trung học phổ thông chính
    Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính
    Các chức danh tương đương khác
    1,25
    Giáo viên trung học cơ sở, tiểu học, mầm non chính
    Các chức danh tương đương khác
    Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2.2 (từ hệ số lương 4,00) 1,3
    Giảng viên
    Giảng viên cao đẳng sư phạm
    Trợ giảng
    Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết
    Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34)
     
    1,5
    Giáo viên dự bị đại học
    Giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non
    Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết
    Các chức danh tương đương khác
    1,45
    Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành
    Giáo viên trung học cơ sở, tiểu học chưa đạt trình độ chuẩn (trình độ cao đẳng)
    Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành
    Các chức danh tương đương khác
    Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10) 1,6
    Giáo viên tiểu học, mầm non chưa đạt trình độ chuẩn (trình độ trung cấp)
    Giáo viên giáo dục nghề nghiệp Các chức danh tương đương khác
    Áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86) 1,6

    Hệ số lương và hệ sống lương đặc thù của giáo viên theo Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo

    Hệ số lương và hệ số lương đặc thù của giáo viên theo Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo (Hình từ Internet)

    Cách tính tiền lương theo hệ số lương và hệ số lương đặc thù của giáo viên tại Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo

    Căn cứ theo Điều 3 Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo đã đề xuất cách tính tiền lương của giáo viên như sau:

    (1) Nguyên tắc trả lương:

    - Nhà giáo được bổ nhiệm chức danh nào thì được xếp lương và hưởng hệ số lương đặc thù áp dụng đối với chức danh đó;

    - Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ sở giáo dục.

    (2) Chuyển xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn:

    - Việc chuyển xếp lương đối với nhà giáo thực hiện theo quy định hiện hành về chuyển xếp lương đối với viên chức;

    - Trường hợp hệ số lương cũ nhân với hệ số lương đặc thù cũ (nếu có) cao hơn hệ số lương mới nhân với hệ số lương đặc thù mới thì nhà giáo được hưởng mức chênh lệch bảo lưu. Mức chênh lệch bảo lưu được xác định như sau:

    Mức chênh lệch bảo lưu = Hệ số lương cũ x hệ số lương đặc thù cũ (nếu có) - Hệ số lương mới x hệ số lương đặc thù mới

    - Việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện đối với nhà giáo theo quy định về nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức.

    (3) Công thức tính tiền lương:

    Tiền lương = (Hệ số lương được hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ + phụ cấp thâm niên vượt khung + mức chênh lệch bảo lưu (nếu có)) x Mức lương cơ sở x Hệ số lương đặc thù

    Trong đó, mức lương cơ sở thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Đề xuất phụ cấp ưu đãi nghề nhà giáo từ 25% đến 80% tại Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo

    Theo đó, khoản 1 Điều 8 Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo đề xuất phụ cấp ưu đãi nghề nhà giáo theo các mức từ 25% đến 80%, cụ thể như sau:

    - Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng và trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    - Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong các trường trung cấp; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của cấp cơ sở; các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên;

    - Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong các trường tiểu học; các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên ở các xã khu vực I, khu vực II vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;

    - Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm trong đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng; các trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo; giảng dạy môn chính trị trong các trường trung cấp;

    - Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non; giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng; trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    - Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong các trường năng khiếu thể dục thể thao, trường năng khiếu nghệ thuật; trường phổ thông dân tộc bán trú; các trường tiểu học ở xã khu vực I, khu vực II vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;

    - Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với viên chức, người lao động làm công tác giảng dạy trong các trường mầm non thuộc xã khu vực I, khu vực II vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;

    - Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông chuyên, trường dự bị đại học; trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật; các cơ sở giáo dục thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ (trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 8 Dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo). Trường hợp đang công tác tại trường giáo dưỡng hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật, nếu mức phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh thấp hơn 70% thì được hưởng thêm tỷ lệ phần trăm chênh lệch để đạt được mức phụ cấp ưu đãi bằng 70%;

    - Mức phụ cấp 80% áp dụng đối với viên chức, người lao động làm công tác giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    885