Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nghệ An (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND)
Mua bán Đất tại Nghệ An
Nội dung chính
Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nghệ An (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND)
Ngày 07/8/2025, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định 46/2025/QĐ-UBND ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Theo đó, Quy định về định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định 46/2025/QĐ-UBND nêu rõ:
(1) Phạm vi điều chỉnh
Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai áp dụng cho việc xây dựng các CSDL thành phần của CSDL đất đai sau đây:
- CSDL địa chính;
- CSDL thống kê, kiểm kê đất đai;
- CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- CSDL giá đất.
- CSDL điều tra, đánh giá đất đai.
(2) Đối tượng áp dụng
Định mức kinh tế - kỹ thuật này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng CSDL đất đai theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
Định mức kinh tế - kỹ thuật này được sử dụng để tính đơn giá sản phẩm, dự toán kinh phí xây dựng CSDL đất đai, làm căn cứ giao dự toán và quyết toán giá trị sản phẩm hoàn thành.
Quyết định 46/2025/QĐ-UBND định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nghệ An có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 46/2025/QĐ-UBND quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Như vậy, Quyết định 46/2025/QĐ-UBND định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nghệ An có hiệu lực từ ngày 07/8/2025.
Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nghệ An (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)
Định mức lao động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nghệ An (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND)
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định 46/2025/QĐ-UBND quy định về định mức lao động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nghệ An như sau:
Định mức lao động là hao phí thời gian lao động cần thiết của người lao động trực tiếp sản xuất ra một sản phẩm (hoặc một công việc cụ thể) và thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật hiện hành. Lao động kỹ thuật quy định trong định mức này là viên chức chuyên ngành địa chính và các chuyên ngành tương đương.
Thành phần của định mức lao động bao gồm:
+ Nội dung công việc: Liệt kê mô tả nội dung công việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện công việc.
+ Định biên: Xác định số lượng và cấp bậc lao động kỹ thuật cụ thể phù hợp với từng nội dung công việc trong chu trình lao động đến khi hoàn thành sản phẩm. Trong định mức này, việc xác định cấp bậc kỹ thuật để thực hiện nội dung công việc theo quy định tại Thông tư số 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính; Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT ngày 24/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường được quy định chung về các ngạch tương đương là kỹ sư (KS) và kỹ thuật viên (KTV).
+ Định mức: Thời gian lao động trực tiếp cần thiết hoàn thành một sản phẩm; đơn vị tính là công đơn (công cá nhân) hoặc công nhóm/01 đơn vị sản phẩm. Định mức lao động được xác định riêng cho hoạt động ngoại nghiệp và nội nghiệp.
+ Công lao động: Công lao động gồm có công đơn (công cá nhân) và công nhóm.
Công đơn (công cá nhân): Là mức (8 giờ đối với lao động bình thường và 6 giờ đối với lao động nặng nhọc) lao động xác định cho một cá nhân có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.
Công nhóm: Là mức lao động xác định cho một nhóm người có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.
+ Thời gian lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.