Định mức kinh tế kỹ thuật kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Huế (Quyết định 101/2025/QÐ-UBND)
Mua bán Đất tại Thừa Thiên Huế
Nội dung chính
Định mức kinh tế kỹ thuật kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Huế (Quyết định 101/2025/QÐ-UBND)
Ngày 14/10/2025, UBND thành phố Huế đã ban hành Quyết định 101/2025/QĐ-UBND về ban hành Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế.
Theo đó tại Điều 3 Phần I Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế ban hành kèm theo Quyết định 101/2025/QĐ-UBND nêu rõ kết cấu định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
(1) Định mức lao động là hao phí thời gian lao động cần thiết của người lao động trực tiếp sản xuất ra một sản phẩm (hoặc thực hiện một bước công việc hoặc một công việc cụ thể) và thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật hiện hành. Nội dung của định mức lao động bao gồm:
- Nội dung công việc: Mô tả các thao tác cơ bản, chủ yếu để thực hiện bước công việc.
- Định biên: Xác định số lượng và cấp bậc lao động kỹ thuật để thực hiện từng nội dung công việc theo quy định tại Thông tư 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính và Thông tư 12/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường;
- Định mức: Thời gian lao động trực tiếp cần thiết để hoàn thành một sản phâm; đơn vị tính là ngày công cá nhân hoặc công nhóm/01 đơn vị sản phẩm; ngày công (ca) tính bằng 08 giờ làm việc. Lao động được xác định riêng cho hoạt động ngoại nghiệp và nội nghiệp. Mức lao động kỹ thuật ngừng nghỉ việc do thời tiết của lao động kỹ thuật ngoại nghiệp được tính thêm 0,25 mức ngoại nghiệp quy định tại các bảng mức.
(2) Định mức vật tư và thiết bị
(*) Định mức vật tư và thiết bị bao gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức sử dụng dụng cụ và định mức sử dụng thiết bị (máy móc).
- Định mức sử dụng vật liệu là số lượng các vật liệu cần thiết sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một công việc).
- Định mức sử dụng dụng cụ là số ca mà người lao động trực tiếp sử dụng các dụng cụ cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một bước công việc).
- Định mức sử dụng thiết bị là số ca mà người lao động trực tiếp sử dụng các thiết bị cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một bước công việc).
(*) Thời hạn sử dụng dụng cụ, thiết bị thực hiện theo quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
(*) Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở công suất của dụng cụ, thiết bị, 08 giờ làm việc trong 1 ngày công (ca) và định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị.
Mức điện năng trong các bảng định mức đã được tính theo công thức sau:
Mức điện = (Công suất thiết bị/giờ x 08 giờ x số ca sử dụng thiết bị) + 5% hao hụt.
(*) Mức dụng cụ nhỏ, giá trị thấp chưa được quy định trong các bảng định mức dụng cụ tại Phần III Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế ban hành kèm theo Quyết định 101/2025/QĐ-UBND được tính bằng 5% mức dụng cụ trong bảng định mức dụng cụ tương ứng.
(*) Mức vật liệu có giá trị thấp chưa được quy định trong các bảng định mức dụng cụ tại Phần III Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế ban hành kèm theo Quyết định 101/2025/QĐ-UBND và hao hụt vật liệu được tính bằng 8% mức vật liệu trong bảng định mức vật liệu tương ứng.
(3) Đơn vị tính trong định mức này được tính như sau
- “Bộ xã, phường” tính cho sản phẩm là báo cáo hoặc bản đồ hoặc bộ tài liệu cần hoàn thành theo quy định cho 01 xã, phường.
- “Khoanh/xã, phường” tính cho xã, phường có số lượng khoanh biến động trung bình về hình thể, loại đất, loại đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất trong năm thống kê hoặc trong kỳ kiểm kê.
- “Bộ/ thành phố” tính cho sản phẩm là báo cáo hoặc bản đồ hoặc bộ tài liệu hoặc đối tượng kiểm kê chuyên đề cần hoàn thành theo quy định cho 01 thành phố.
-“Thửa/thành phố” tính cho thành phố có số lượng thửa biến động trung bình về hình thể, loại đất, loại đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất trong năm thống kê hoặc trong kỳ kiểm kê.
- “Khoanh/thành phố” tính cho thành phố có số lượng khoanh kiểm kê chuyên đề.
- “Phiếu/ thành phố” tính cho thành phố có số lượng phiếu điều tra chuyên đề.
(4) Từ ngữ viết tắt:

(5) Hệ số quy mô diện tích, hệ số điều chỉnh khu vực và hệ số tỷ lệ bản đồ ở cấp xã theo Phụ lục kèm theo Quyết định 101/2025/QÐ-UBND.
(6) Khoanh đất quy định tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định 101/2025/QĐ-UBND được thực hiện theo quy định tại Thông tư 08/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (các thửa đất liền kề có cùng loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thể hiện trong cùng một khoanh đất).
>>> Xem chi tiết: Quyết định 101/2025/QÐ-UBND Định mức kinh tế kỹ thuật kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Huế

Định mức kinh tế kỹ thuật kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Huế (Quyết định 101/2025/QÐ-UBND) (Hình từ Internet)
Quyết định 101/2025/QÐ-UBND quy định về định mức kinh tế kỹ thuật kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Huế có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 101/2025/QÐ-UBND quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Quyết định 101/2025/QÐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2025.
