Tải file Quyết định 137/2025/QĐ-UBND định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hưng Yên

UBND tỉnh Hưng Yên có Quyết định 137/2025/UBND ban hành quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

Mua bán Đất tại Hưng Yên

Xem thêm Mua bán Đất tại Hưng Yên

Nội dung chính

    Tải file Quyết định 137/2025/QĐ-UBND định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hưng Yên

    Ngày 17 tháng 10 năm 2025, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định 137/2025/UBND ban hành quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

    Quyết định 137/2025/UBND có hiệu lực từ ngày 27 tháng 10 năm 2025.

    Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định 137/2025/UBND.

    Tải file Quyết định 137/2025/QĐ-UBND định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hưng Yên

    Tải file Quyết định 137/2025/QĐ-UBND định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hưng Yên

    Tải file Quyết định 137/2025/QĐ-UBND định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hưng Yên (Hình từ Internet)

    Các thành phần của định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 5 Quy định định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết định 137/2025/UBND thì các thành phần của định mức gồm:

    (1) Định mức lao động: là chi phí lao động trực tiếp để sản xuất ra một sản phẩm (thực hiện một bước công việc). Nội dung của định mức lao động bao gồm:

    - Nội dung công việc: quy định các thao tác cơ bản, chủ yếu để thực hiện bước công việc.

    - Định biên: xác định cấp bậc lao động kỹ thuật để thực hiện từng nội dung công việc theo quy định tại Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính và Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường được quy định chung về các ngạch tương đương là kỹ sư (KS) và kỹ thuật viên (KTV).

    - Định mức: quy định thời gian lao động trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm (thực hiện bước công việc); đơn vị tính là ngày công cá nhân hoặc ngày công nhóm/đơn vị sản phẩm; ngày công (ca) tính bằng 08 giờ làm việc.

    Các mức ngoại nghiệp thể hiện dưới dạng phân số, trong đó: Tử số là mức lao động kỹ thuật (tính theo công nhóm, công cá nhân); Mẫu số là mức lao động phổ thông, tính theo công cá nhân.

    Lao động phổ thông là cán bộ các thôn, tổ dân phố, những người am hiểu tình hình đất đai ở địa bàn được thuê mướn để thực hiện các công việc giản đơn trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

    Mức lao động kỹ thuật ngừng nghỉ việc do thời tiết của lao động kỹ thuật ngoại nghiệp được tính thêm 0,25 mức ngoại nghiệp quy định tại các bảng mức.

    (2) Định mức vật tư và thiết bị:

    - Định mức vật tư và thiết bị bao gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức sử dụng dụng cụ và định mức sử dụng thiết bị (máy móc).

    Định mức sử dụng vật liệu là số lượng các vật liệu cần thiết sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một công việc).

    Định mức sử dụng dụng cụ là số ca mà người lao động trực tiếp sử dụng các dụng cụ cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một bước công việc).

    Định mức sử dụng thiết bị là số ca mà người lao động trực tiếp sử dụng các thiết bị cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một bước công việc).

    - Thời hạn sử dụng dụng cụ, thiết bị thực hiện theo quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BTC và các quy định của pháp luật có liên quan.

    - Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở công suất của dụng cụ, thiết bị, 08 giờ làm việc trong 1 ngày công (ca) và định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị.

    Mức điện năng trong các bảng định mức đã được tính theo công thức:

    Mức điện = (Công suất thiết bị/giờ x 08 giờ x số ca sử dụng thiết bị) + 5% hao hụt.

    - Mức dụng cụ nhỏ, giá trị thấp chưa được quy định trong các bảng định mức dụng cụ tại Chương III của Định mức này được tính bằng 5% mức dụng cụ trong bảng định mức dụng cụ tương ứng.

    - Mức vật liệu có giá trị thấp chưa được quy định trong các bảng định mức dụng cụ tại Chương III của Định mức này và hao hụt vật liệu được tính bằng 8% mức vật liệu trong bảng định mức vật liệu tương ứng.

    saved-content
    unsaved-content
    1