Điều chỉnh hướng tuyến đoạn qua đèo An Khê thuộc dự án đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Điều chỉnh hướng tuyến đoạn qua đèo An Khê thuộc dự án đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku
Ngày 04/9/2025, UBND tỉnh Gia Lai đã có Công văn 2922/UBND-XDCT về việc điều chỉnh hướng tuyến đoạn qua đèo An Khê thuộc dự án đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku.
Theo đó tại Công văn 2922/UBND-XDCT nêu rõ, thực hiện Văn bản 36-KL/TU ngày 28/08/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và xét đề nghị của Ban quản lý dự án Giao thông và Dân dụng tỉnh tại Văn bản 858/BQLDA-DA2 ngày 05/8/2025 về việc xin chủ trương điều chỉnh hướng tuyến qua đèo An Khê của Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku, Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến như sau:
(1) Về chủ trương, đồng ý cho thực hiện việc điều chỉnh hướng tuyến dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku, đoạn qua đèo An Khê theo phương án 1C như nội dung đề nghị của Ban quản lý dự án Giao thông và Dân dụng tỉnh tại Văn bản nêu trên, cụ thể như sau:
Từ vị trí Km22+000, hướng tuyến được điều chỉnh đi dần lên phía Bắc và cách hướng tuyến theo phương án 1B khoảng 1,5km thuộc địa phận xã Bình Khê, tuyến bám theo sườn núi phía Bắc đến khu vực đèo An Khê (Km34+500), tuyến chuyển hướng bám theo sườn núi xuống phía Nam và cách hướng tuyến 1B khoảng 3,5km để nâng dần độ cao, giảm độ dốc dọc đến Km39+960, tuyến cắt qua khu vực núi cao (Núi Đá Khuyết) bằng công trình hầm thuộc khu vực xã Ya Hội tại Km42+860 sau đó kết nối về hướng tuyến liền kề tại Km50+000 (trùng với Km49+000 Phương án 1B).
(2) Giao Ban quản lý dự án Giao thông và Dân dụng tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh và các Sở, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện hồ sơ, thủ tục điều chỉnh hướng tuyến nêu trên theo đúng quy định; đảm bảo tiến độ thực hiện dự án theo nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
"Trên đây là thông tin về điều chỉnh hướng tuyến đoạn qua đèo An Khê thuộc dự án đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku"
Điều chỉnh hướng tuyến đoạn qua đèo An Khê thuộc dự án đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku (Hình từ Internet)
Thông tin tổng quan về dự án đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku
Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 219/2025/QH15 có nêu cụ thể về một số thông tin tổng quan về dự án đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku như sau:
(1) Mục tiêu:
Xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, tạo động lực quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, khu vực duyên hải Trung bộ; kết nối các cửa khẩu quốc tế, các đô thị và cảng biển lớn, Tây Nguyên với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, các hành lang Đông - Tây và các nước trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các nghị quyết của Đảng.
(2) Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:
Đầu tư khoảng 125 km, chia thành 03 dự án thành phần; quy mô, hình thức đầu tư của từng dự án thành phần được xác định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 219/2025/QH15.
(3) Công nghệ:
Dự án áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, bảo đảm yêu cầu an toàn, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức thi công, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện hình thức thu phí điện tử không dừng trong khai thác, vận hành.
(4) Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất:
- Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 942,15 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 189,92 ha; đất lâm nghiệp khoảng 257,35 ha; các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 494,88 ha.
- Dự kiến diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện Dự án khoảng 257,35 ha, trong đó, rừng phòng hộ đầu nguồn khoảng 94 ha.
(5) Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
- Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án khoảng 43.734 tỷ đồng (Bốn mươi ba nghìn, bảy trăm ba mươi bốn tỷ đồng);
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước năm 2024, nguồn ngân sách trung ương và nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
(6) Tiến độ thực hiện:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện Dự án từ năm 2025, hoàn thành công trình đưa vào vận hành, khai thác trong năm 2029.