Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp nào từ ngày 1/7/2025?
Nội dung chính
Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp nào từ ngày 1/7/2025?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 59. Các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể theo quyết định của doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
...
Như vậy, Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể.
- Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký".
*Trên đây là thông tin về "Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp nào từ ngày 1/7/2025?"
Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp nào từ ngày 1/7/2025? (Hình từ Internet)
Khi nào doanh nghiệp bị từ chối đăng ký vẫn được tiếp tục thủ tục đăng ký doanh nghiệp?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 59. Các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp
...
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi:
a) Doanh nghiệp đã có biện pháp khắc phục vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp thuận hoặc đã được khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ việc giải thể của doanh nghiệp theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp thuận;
c) Doanh nghiệp không còn trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
Như vậy, doanh nghiệp bị từ chối đăng ký doanh nghiệp vẫn được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp đã khắc phục vi phạm theo yêu cầu trong thông báo vi phạm và được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận, hoặc đã được khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau khi bị thu hồi;
- Doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ việc giải thể, kèm theo văn bản giải trình về lý do thay đổi và được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận;
- Doanh nghiệp không còn trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký".
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ ngày 01/7/2025 ra sao?
Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh như sau:
(1) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.
(2) Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
(3) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
(4) Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
(5) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020.
(6) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
(7) Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
(8) Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo quy định pháp luật.
(9) Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7) và (8), Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh;
- Theo dõi, kiểm tra Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh;
- Định kỳ báo cáo UBND cấp tỉnh, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
- Cập nhật thông tin theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 11, khoản 4 Điều 27 và khoản 4 Điều 38 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.